Nhà ở như thế nào phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhà ở như thế nào phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc? Nguồn thu từ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được sử dụng cho hoạt động PCCC và CNCH như thế nào?

Nội dung chính

    Nhà ở như thế nào phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc?

    Căn cứ theo Phụ lục VII: Danh mục cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP về các loại nhà ở phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc bao gồm:

    - Nhà chung cư, nhà ở tập thể có nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.

    - Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ lưu trú khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.

    - Nhà đa năng, nhà hỗn hợp, trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.

    - Cơ sở trợ giúp xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên.

    - Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có tổng diện tích phục vụ sản xuất, kinh doanh từ 200 m2 trở lên.

    Nhà ở như thế nào phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc?Nhà ở như thế nào phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc? (Hình từ Internet)

    Nguồn thu từ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được sử dụng cho hoạt động PCCC và CNCH như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định 105/2025/NĐ-CP về Nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được sử dụng cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ như sau:

    - Chi hỗ trợ mua sắm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: tối đa không quá 65% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính. Việc mua sắm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

    - Chi hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc: tối đa không quá 15% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính. Nội dung và mức chi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

    - Chi hỗ trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong hoạt động tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, điều tra, xử lý vụ cháy, huấn luyện nghiệp vụ về chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; thực hiện kiểm tra, giám sát việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các cơ sở: tối đa không quá 15% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính. Nội dung chi, mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành;

    - Chi hỗ trợ khen thưởng thành tích của tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia, phối hợp trong công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ: tối đa không quá 5% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.

    Mức phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với các loại nhà ở là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP thì mức phí bảo hiểm tối thiểu được xác định như sau:

    Mức phí bảo hiểm tối thiểu = Số tiền bảo hiểm tối thiểu x Tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu

    Trong đó, căn cứ vào từng loại hình nhà ở có nguy hiểm về cháy, nổ, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận tỷ lệ phí bảo hiểm không thấp hơn tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu sau:

    (1) Nhà chung cư, nhà ở tập thể, nhà đa năng hoặc hỗn hợp trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler): Tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu là 0,05%

    (2) Nhà chung cư, nhà ở tập thể, nhà đa năng hoặc hỗn hợp trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, không có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler): Tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu là 0,1%

    (3) Cơ sở trợ giúp xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên: Tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu là 0,05%

    (4) Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ lưu trú khác có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler): Tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu là 0,05%

    (5) Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, căn hộ lưu trú, cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ lưu trú khác không có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler): Tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu là 0,1%

    (6) Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có tổng diện tích phục vụ sản xuất, kinh doanh từ 200 m2 trở lên: Tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu là 0,15%.

    Trường hợp thời hạn bảo hiểm khác 01 năm, phí bảo hiểm được tính dựa trên phí bảo hiểm nêu trên và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:

    Phí bảo hiểm phải nộp = [(Phí bảo hiểm năm theo danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ)/ 365 (ngày)] x Thời hạn được bảo hiểm (ngày)

    Lưu ý: Mức phí bảo hiểm cháy nổ trên chưa bao gồm thuế VAT.

    saved-content
    unsaved-content
    7