Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được bồi thường như thế nào?
Nội dung chính
Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được bồi thường như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 25. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
[...]
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 44 Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 23. Đối tượng bảo hiểm
1. Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm:
a) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động, sản xuất, kinh doanh;
b) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).
[...]
Theo đó, khi xảy ra sự kiện cháy, nổ, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với các đối tượng cụ thể:
- Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động, sản xuất, kinh doanh;
- Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).
Căn cứ Điều 28 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
(1) Khi xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra tổn thất đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
(2) Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó (đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm) trừ đi mức giảm trừ bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.
(3) Giảm trừ tối đa 20% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền, dẫn đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nổ.
Như vậy, số tiền bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với tài sản không vượt quá số tiền bảo hiểm đã được thỏa thuận trong hợp đồng sau khi trừ đi mức giảm trừ bảo hiểm.
Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được bồi thường như thế nào? (Hình từ Internet)
Mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với cơ sơ có nguy cơ cháy nổ?
Căn cứ Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024. Theo đó Mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được quy định như sau:
(1) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân):
- Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại M quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP: mức khấu trừ bảo hiểm tối đa là 1% số tiền bảo hiểm và không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại điểm c khoản 1 Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP
- Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại N quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP: mức khấu trừ bảo hiểm tối đa là 10% số tiền bảo hiểm và không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại điểm c khoản 1 Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP
- Trong mọi trường hợp, mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại điểm a và điểm b khoản này không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Số tiền bảo hiểm | Mức khấu trừ bảo hiểm |
Đến 2.000
| 4
|
Trên 2.000 đến 10.000 | 10 |
Trên 10.000 đến 50.000 | 20 |
Trên 50.000 đến 100.000 | 40 |
Trên 100.000 đến 200.000 | 60 |
Trên 200.000 | 100 |
(2) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên (trừ cơ sở hạt nhân): thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP. Trong mọi trường hợp, mức khấu trừ không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP.
(3) Đối với cơ sở hạt nhân: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP.
Không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 106/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 17. Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định đối với cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
b) Nộp từ 50% đến dưới 100% tổng số tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp dưới 50% tổng số tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc nhóm 2 theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc nhóm 1 theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Không nộp tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.
Như vậy, hành vi không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc có thể bị xử phạt cụ thể:
- Từ 30 - 40 triệu đồng: đối với cơ sở thuộc nhóm 2 không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
- Từ 40 - 50 triệu đồng: đối với cơ sở thuộc nhóm 1 không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Căn cứ Điều 4 Nghị định 106/2025/NĐ-CP quy định mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức thì mức phạt gấp 2 lần mức phạt áp dụng đối với cá nhân.
Ngoài ra, hành vi không nộp đầy đủ tiền trích từ bảo hiểm cháy nổ cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy cũng bị xử phạt tương ứng từ 10 đến 50 triệu đồng, tùy theo mức độ.