Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có bồi thường công sức lao động?
Nội dung chính
Điều kiện để được bồi thường về đất khi thu hồi đất nông nghiệp
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
(1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
(2) Đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng.
Bên cạnh đó, những trường hợp trên được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
(1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
(2) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(3) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;
(4) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
(5) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, tại Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2024, bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2024.
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo đó, để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, cần đáp ứng các điều kiện được quy định nêu trên.
Cụ thể, đất nông nghiệp không thuộc loại đất thuê trả tiền thuê hàng năm, không có tranh chấp và nếu là đất sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì phải được UBND cấp xã xác nhận.
Bên cạnh đó, người sử dụng đất phải có một trong các giấy tờ hợp pháp như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, hoặc các giấy tờ đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, để được bồi thường khi đất bị thu hồi, người sử dụng đất cần đảm bảo rằng quyền sử dụng đất của mình hợp pháp và phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có bồi thường công sức lao động? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc bồi thường về đất khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 91 Luật Đất đai 2024 thì nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp như sau:
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
Trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường.
Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
Nguyên tắc bồi thường đất nông nghiệp khi thu hồi nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người dân, đồng thời hài hòa với mục tiêu phát triển bền vững và lợi ích chung của xã hội.
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì có chế độ bồi thường về công sức lao động không?
Theo Mục 3 Chương VII Luật Đất đai 2024 quy định về bồi thường thiệt hại tài sản, chi phí đầu tư vào đất bao gồm:
- Bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 102 Luật Đất đai 2024.
- Bồi thường đối với cây trồng theo quy định tại Điều 103 Luật Đất đai 2024.
- Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 104 Luật Đất đai 2024.
- Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2024.
- Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn theo Điều 106 Luật Đất đai 2024.
- Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Điều 107 Luật Đất đai 2024.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 108 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước hỗ trợ khi thu hồi đất bao gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống;
- Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
- Hỗ trợ di dời vật nuôi;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024;
- Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024.
Pháp luật hiện hành không quy định việc bồi thường công sức lao động khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình thu hồi đất, các hộ gia đình, cá nhân có thể nhận được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực do mất đất canh tác.
Ví dụ, họ có thể được hỗ trợ chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm mới, hoặc nhận hỗ trợ di dời vật nuôi và tháo dỡ tài sản, qua đó gián tiếp bù đắp phần nào công sức lao động đã bỏ ra trong suốt quá trình sử dụng đất.