Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu dự án PPP trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực có được hoàn trả bảo đảm dự thầu không?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu dự án PPP trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực có được hoàn trả bảo đảm dự thầu không? Hồ sơ dự thầu dự án PPP được đánh giá là hợp lệ khi nào?

Nội dung chính

    Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu dự án PPP trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực có được hoàn trả bảo đảm dự thầu không?

    Căn cứ tại điểm a khoản 6 Điều 33 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định về bảo đảm dự thầu như sau:

    Điều 33. Bảo đảm dự thầu
    [...]
    6. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
    a) Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực;
    b) Nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 34 của Luật này;
    c) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký kết hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
    d) Doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư thành lập không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

    Như vậy, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu dự án PPP trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực thì không được hoàn trả bảo đảm dự thầu theo như quy định trên.

    Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu dự án PPP trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực có được hoàn trả bảo đảm dự thầu không?

    Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu dự án PPP trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực có được hoàn trả bảo đảm dự thầu không? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ dự thầu dự án PPP được đánh giá là hợp lệ khi nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ dự thầu dự án PPP được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:

    - Có bản gốc hồ sơ;

    - Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

    Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);

    - Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

    - Giá trị đề xuất về tài chính - thương mại ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau và phải phù hợp với phương án tài chính của nhà đầu tư; không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện khác dẫn đến gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;

    - Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;

    - Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh;

    - Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;

    - Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP, không phải là nhà đầu tư đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

    - Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    Nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu hợp lệ được đánh giá chi tiết về năng lực theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

    Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP như nào?

    Căn cứ tại Điều 46 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP như sau:

    - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực, có phương án kỹ thuật, tài chính - thương mại khả thi để thực hiện dự án.

    - Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác không nghiêm trọng giữa bản gốc và bản chụp và không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.

    Trường hợp có sự sai khác nghiêm trọng giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại.

    - Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính - thương mại của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung chủ yếu, trong đó:

    + Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu quy định trong hồ sơ mời thầu;

    + Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu quy định trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung chủ yếu trong hồ sơ dự thầu;

    + Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai khác không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu.

    Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được làm ảnh hưởng đến đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại.

    saved-content
    unsaved-content
    1