Diện tích tối đa xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa tại Sơn La theo Quyết định 106 2025
Mua bán Đất tại Sơn La
Nội dung chính
Diện tích tối đa xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa tại Sơn La theo Quyết định 106 2025
Căn cứ quy định tại Điều 3 Phụ lục VII ban hành kèm Quyết định 106/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Sơn La, quy định về công trình xây dựng phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh như sau:
(1) Diện tích xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp: Tổng diện tích xây dựng công trình tối đa 500 m2 trong khu vực đất trồng lúa.
(2) Vị trí công trình: Được xây dựng trong khu vực đất trồng lúa nhưng phải đảm bảo diện tích theo (1)
(3) Mục đích sử dụng để phục vụ: Sơ chế, bảo quản nông sản; kho chứa vật tư nông nghiệp, máy móc, dụng cụ lao động; trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp.
Diện tích tối đa xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa tại Sơn La theo Quyết định 106 2025 (Hình từ Internet)
Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác cần có tiêu chí và điều kiện gì?
Căn cứ theo Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác
(1) Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng từ 02 ha trở lên đối với đất trồng lúa sang mục đích khác bao gồm:
- Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
- Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
- Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định tiêu chí, điều kiện cụ thể việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác để bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng với yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đối với trường hợp không thuộc quy định tại (1)
Quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 112/2024/NĐ-CP, quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa như sau:
(1) Nguyên tắc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa
- Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trồng trọt năm 2018, như sau:
+ Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, nhu cầu thị trường, điều kiện nguồn nước và khí hậu;
+ Hình thành vùng sản xuất tập trung theo từng cây trồng gắn với dồn điền, đổi thửa, liên kết sản xuất theo chuỗi;
+ Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;
+ Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại.
- Chỉ thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang cây trồng lâu năm đối với đất trồng lúa còn lại;
- Không được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao;
- Phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa do cấp có thẩm quyền ban hành;
- Không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình đê điều, công trình phục vụ trực tiếp sản xuất lúa;
- Không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.
(2) Việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản thì được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.
(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định loại cây trồng lâu năm được chuyển đổi, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
(4) Đất trồng lúa sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy định tại Nghị định 112/2024/NĐ-CP được thống kê là đất trồng lúa.
Hồ sơ, trình tự thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa quy định ra sao?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 112/2024/NĐ-CP, hồ sơ và trình tự thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa quy định như sau:
- Người sử dụng đất trồng lúa có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây lâu năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, gửi Bản Đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa (sau đây gọi là Bản Đăng ký) đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 112/2024/NĐ-CP
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Bản Đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hợp lệ; Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét sự phù hợp của Bản Đăng ký với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hằng năm của cấp xã.
+ Trường hợp Bản Đăng ký phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hằng năm của cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành văn bản chấp thuận cho phép chuyển đổi theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 112/2024/NĐ-CP, gửi cho người sử dụng đất trồng lúa đăng ký;
+ Trường hợp Bản Đăng ký không phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hằng năm của cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo bằng văn bản theo mẫu Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 112/2024/NĐ-CP, người sử dụng đất trồng lúa đăng ký.
Trên đây là nội dung cho "Diện tích tối đa xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa tại Sơn La theo Quyết định 106 2025"