Khởi công mở rộng quốc lộ 13 lên 10 làn điểm đầu điểm cuối ở đâu?
Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Khởi công mở rộng quốc lộ 13 lên 10 làn điểm đầu điểm cuối ở đâu?
Dự án mở rộng quốc lộ 13 có tổng chiều dài khoảng 6km bắt đầu từ cầu Bình Triệu đến khu vực Vĩnh Bình (giáp ranh tỉnh Bình Dương cũ) nâng cấp từ quy mô hiện trạng 4-6 làn xe lên thành 10 làn xe. Mặt cắt ngang của đường sẽ rộng 60m, tốc độ thiết kế là 80km/h.
Một tuyến đường trên cao (cầu cạn) dài 3,2km quy mô 4 làn xe sẽ được xây dựng ở giữa tuyến để tách biệt dòng xe và hạn chế xung đột tại các nút giao. Hai bên sẽ là các tuyến đường song hành.
Dự án bao gồm trồng cây xanh dọc tuyến và lắp đặt đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Tổng mức đầu tư cho khởi công mở rộng quốc lộ 13 gần 21.724 tỷ đồng, bao gồm cả lãi vay. Dự án được thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) hợp đồng BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao).
Vốn nhà nước: Hơn 14.700 tỷ đồng, chủ yếu dành cho công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Dự án thành phần 1).
Vốn nhà đầu tư: Khoảng 7.017 tỷ đồng do nhà đầu tư huy động để thực hiện phần xây dựng, mở rộng (Dự án thành phần 2). Nhà đầu tư sẽ thu phí để hoàn vốn trong thời gian dự kiến là 18 năm 4 tháng.
Theo kế hoạch, dự án mở rộng quốc lộ 13 được triển khai theo các mốc thời gian cụ thể:
Quý 4/2025: Hoàn thành việc lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
Quý 1 đến đầu Quý 2/2026: Hoàn tất đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng dự án
Quý 3/2026: Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai
Quý 4/2026: Lựa chọn nhà thầu xây dựng và tiến hành khởi công công trình
Năm 2028: Toàn bộ dự án dự kiến sẽ hoàn thành và đưa vào khai thác.
Khởi công mở rộng quốc lộ 13 hướng tới mục tiêu giải quyết triệt để tình trạng ùn tắc giao thông nghiêm trọng vốn thường xuyên xảy ra trên tuyến Quốc lộ 13, đặc biệt là vào các giờ cao điểm và dịp lễ tết.
Khởi công mở rộng quốc lộ 13 lên 10 làn điểm đầu điểm cuối ở đâu? (Hình từ internet)
Đường quốc lộ là đường gì? Phân loại đường bộ theo cấp quản lý thế nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Đường bộ 2024 có định nghĩa quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền các trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của vùng, khu vực.
Theo Điều 8 Luật Đường bộ 2024 được điều chỉnh bởi điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định 140/2025/NĐ-CP thì đường bộ được phân thành 6 loại theo cấp quản lý bao gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường xã, đường thôn, đường đô thị, đường chuyên dùng
- Quốc lộ (đã đề cập ở trên)
- Đường tỉnh là đường nằm trong địa bàn một tỉnh nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của xã; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) và điểm dân cư nông thôn hoặc đường nối với xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã;
- Đường thôn là đường trong khu vực thôn, đường trục nối thôn với khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh khác trên địa bàn thôn;
- Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị, bao gồm: đường cao tốc đô thị, đường phố, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị;
- Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ giao thông cho một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân và đường nội bộ.
Khi sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm các quy định nào?
Dựa theo Điều 16 Luật Đường bộ 2024 quy định về quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ:
Điều 16. Quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ
1. Đất hành lang an toàn đường bộ đã được Nhà nước thu hồi phải được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Bảo đảm an toàn công trình đường bộ và công trình khác trong hành lang an toàn đường bộ;
b) Không che lấp báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Bảo vệ cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật Đất đai và đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc trồng, chăm sóc và khai thác cây trong hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều này và các quy định sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp cần thiết để tránh nguy cơ gãy, đổ cây gây mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ; gây hư hại công trình đường bộ và công trình liền kề;
b) Cắt xén khi cây che lấp báo hiệu đường bộ, che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ và ảnh hưởng tới an toàn giao thông đường bộ;
c) Không được ảnh hưởng tới chất lượng và hoạt động bảo trì đường bộ.
5. Sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ đê điều, vùng phụ cận công trình thủy lợi, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, hành lang bảo vệ đường sắt phải tuân thủ quy định của Luật Đê điều, Luật Thủy lợi, Luật Đường sắt, Luật Đất đai, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
[...]
Theo đó, khi sử dụng đất hành lang an toàn đường liên cảng Nhơn Trạch phải bảo đảm các quy định sau:
- Bảo đảm an toàn công trình đường bộ và công trình khác trong hành lang an toàn đường bộ;
- Không che lấp báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Bảo vệ cảnh quan, môi trường theo quy định.