Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì ai cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho UBND cấp xã để sử dụng?
Nội dung chính
Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì ai cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng?
Căn cứ khoản 3 Điều 130 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 130. Trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện.
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ địa chính; kiểm tra, giám sát việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính thường xuyên tại địa phương.
3. Tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính.
Đối với những địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng.
[...]
Như vậy, tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng.
Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì ai cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho UBND cấp xã để sử dụng? (Hình từ Internet)
Cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai từ các nguồn dữ liệu khác có liên quan đến đất đai được thực hiện ra sao?
Căn cứ Điều 139 Thông tư 25/2024/TT-BTNMT quy định như sau:
Điều 139. Cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai từ các nguồn dữ liệu khác có liên quan đến đất đai
Cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai từ các nguồn dữ liệu khác có liên quan đến đất đai được thực hiện như sau:
1. Tiếp nhận bộ dữ liệu từ các nguồn dữ liệu khác có liên quan đến đất đai qua theo quy định về định dạng trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu đất đai.
2. Lập mô hình chuyển đổi cấu trúc dữ liệu của dữ liệu chia sẻ sang cấu trúc dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Chuyển đổi dữ liệu.
4. Kiểm tra, rà soát 100% dữ liệu trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
5. Tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
Theo đó, việc cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai từ các nguồn dữ liệu khác có liên quan đến đất đai được thực hiện cụ thể:
- Tiếp nhận bộ dữ liệu từ các nguồn dữ liệu khác có liên quan đến đất đai qua theo quy định về định dạng trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu đất đai.
- Lập mô hình chuyển đổi cấu trúc dữ liệu của dữ liệu chia sẻ sang cấu trúc dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
- Chuyển đổi dữ liệu.
- Kiểm tra, rà soát 100% dữ liệu trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
- Tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có yêu cầu gì về chức năng quản lý cơ sở dữ liệu đất đai của trung ương?
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định như sau:
Điều 15. Yêu cầu về chức năng phần mềm
Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đáp ứng các yêu cầu về chức năng như sau:
1. Yêu cầu các chức năng quản trị hệ thống và cơ sở dữ liệu
a) Quản lý, giám sát, cấp tài khoản và phân quyền cho các nhóm người dùng; sao lưu, phục hồi dữ liệu; quản lý, thống kê tình hình truy cập hệ thống, khai thác thông tin đất đai của người sử dụng;
b) Quản lý, giám sát về kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia và các hệ thống thông tin khác;
c) Đáp ứng yêu cầu về thiết kế nội dung, cấu trúc của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
d) Đáp ứng yêu cầu về trao đổi, kế thừa các kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của các địa phương.
2. Yêu cầu các chức năng quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai của trung ương
a) Đáp ứng yêu cầu về tin học hóa và quản lý quy trình luân chuyển hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai;
b) Đáp ứng yêu cầu về quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương quản lý;
c) Đáp ứng yêu cầu về tổng hợp, báo cáo hỗ trợ ra quyết định từ cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương quản lý.
3. Yêu cầu các chức năng về nghiệp vụ đất đai tại địa phương
a) Đáp ứng yêu cầu về tin học hóa các quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai;
b) Đáp ứng yêu cầu quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương quản lý;
c) Đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ quản lý đất đai của địa phương;
d) Đáp ứng yêu cầu về tổng hợp, báo cáo hỗ trợ ra quyết định từ cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương quản lý;
đ) Đáp ứng yêu cầu về kết nối, đồng bộ, tích hợp dữ liệu đất đai với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
[...]
Như vậy, phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai đòi hỏi chức năng quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai của trung ương phải đáp ứng 03 yêu cầu cụ thể:
(1) Đáp ứng yêu cầu về tin học hóa và quản lý quy trình luân chuyển hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai;
(2) Đáp ứng yêu cầu về quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương quản lý;
(3) Đáp ứng yêu cầu về tổng hợp, báo cáo hỗ trợ ra quyết định từ cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương quản lý.