Người sử dụng đất có quyền lựa chọn những hình thức trả tiền thuê đất nào? Các hình thức nào được áp dụng để trả tiền thuê đất?

Người sử dụng đất có quyền lựa chọn những hình thức trả tiền thuê đất gì? Các hình thức nào được áp dụng để trả tiền thuê đất?

Nội dung chính

    Người sử dụng đất có quyền lựa chọn những hình thức trả tiền thuê đất gì?

    Theo quy định tại Điều 30 Luật Đất đai 2024 thì quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất được quy định như sau:

    (1) Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này được lựa chọn chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại và phải xác định lại giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.

    (2) Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm. Tiền thuê đất đã nộp được khấu trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.

    (3) Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đó.

    Như vậy, người sử dụng đất có quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất từ trả tiền thuê hàng năm sang trả một lần cho cả thời gian thuê, hoặc ngược lại, tùy theo nhu cầu và điều kiện cụ thể. Đơn vị sự nghiệp công lập cũng có lựa chọn chuyển sang thuê đất trả tiền hàng năm nếu sử dụng đất để kinh doanh dịch vụ. Quy định này tạo sự linh hoạt trong việc quản lý và sử dụng đất đai, phù hợp với mục tiêu và khả năng tài chính của từng đối tượng.

    Người sử dụng đất có quyền lựa chọn những hình thức trả tiền thuê đất nào? Các hình thức nào được áp dụng để trả tiền thuê đất?

    Người sử dụng đất có quyền lựa chọn những hình thức trả tiền thuê đất gì? Các hình thức được áp dụng để trả tiền thuê đất là gì? (Hình ảnh từ internet)

    Các hình thức nào được áp dụng để trả tiền thuê đất?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 120 Luật Đất đai 2024 thì các hình thức được áp dụng để trả tiền thuê đất bao gồm:

    (1) Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 Luật Đất đai 2024.

    (2) Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

    - Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

    - Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;

    - Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    (3) Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:

    - Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024;

    - Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;

    - Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai 2024.

    (4) Việc cho thuê đất quy định tại Điều 120 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 Luật Đất đai 2024.

    Như vậy, các hình thức trả tiền thuê đất bao gồm: trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và trả tiền hàng năm. Các phương thức này áp dụng tùy theo mục đích sử dụng đất như dự án đầu tư nông nghiệp, công nghiệp, hoặc xây dựng nhà ở xã hội. Đối với một số trường hợp đặc biệt, người thuê có thể lựa chọn hình thức trả tiền hàng năm. Quy định này tạo điều kiện linh hoạt cho người sử dụng đất, phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của họ.

    Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ gì?

    Tại khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất
    2. Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
    b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục đích đã được xác định; được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
    c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
    d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
    đ) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
    e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất với tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại.

    Như vậy, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm không chỉ có quyền sử dụng và quản lý đất mà còn có nhiều quyền lợi và nghĩa vụ quan trọng khác.

    Họ có khả năng kinh doanh, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất, thừa kế, tặng cho, cho thuê lại quyền thuê, thế chấp tài sản và góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình.

    12