Ai phải nộp thuế đất phi nông nghiệp 2025? Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ai phải nộp thuế đất phi nông nghiệp 2025? Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm những gì?

Nội dung chính

Ai phải nộp thuế đất phi nông nghiệp 2025?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC, người nộp thuế đất phi nông nghiệp bao gồm:

(1) Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế tại Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC.

(2) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

(3) Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

- Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;

- Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;

- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

- Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

- Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

- Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).

- Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.

Ai phải nộp thuế đất phi nông nghiệp 2025? Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm những gì? (Hình ảnh từ Internet)

Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

Điều 4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.

Như vậy, căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:

- Diện tích đất tính thuế

- Giá 1m2 đất tính thuế

- Thuế suất

Nguyên tắc tính thuế đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC được bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 130/2016/TT-BTC nguyên tắc tính thuế đất phi nông nghiệp như sau:

- Số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được xác định trong phạm vi 1 tỉnh.

- Trường hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận, huyện trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho từng thửa đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế;

Nếu người nộp thuế có thửa đất vượt hạn mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền sử dụng đất thì phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa chọn theo quy định tại Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC.

- Trường hợp trong năm có sự thay đổi người nộp thuế thì số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được tính kể từ tháng phát sinh sự thay đổi.

Trường hợp trong năm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì số thuế phải nộp được xác định từ tháng phát sinh sự thay đổi.

Các trường hợp nào miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Căn cứ Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:

[1] Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.

[2] Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

[3] Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.

[4] Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

[5] Đất ở trong hạn mức của:

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945

- Thương binh hạng 1/4, 2/4

- Người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4

- Bệnh binh hạng 1/3

- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân

- Mẹ Việt Nam anh hùng

- Cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ

- Vợ, chồng của liệt sĩ

- Con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng

- Người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam

- Người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.

[6] Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.

[7] Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.

[8] Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.

[9] Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.

[10] Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm (sau khi trừ đi số thuế được miễn, giảm (nếu có) theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn) từ năm mươi nghìn đồng trở xuống.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại điều này được tính trên tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất. Trình tự, thủ tục miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hướng dẫn tại điều này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC.

Đối với các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC nhưng đã nộp thuế vào NSNN thì cơ quan thuế thực hiện việc hoàn trả theo quy định của Luật quản lý thuế 2019và các văn bản hướng dẫn.

saved-content
unsaved-content
111