Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế giá trị gia tăng ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao tại cơ sở ươm tạo được hưởng ưu đãi về thuế giá trị gia tăng ra sao?

Nội dung chính

    Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế giá trị gia tăng ra sao?

    Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Công nghệ cao 2008 có nội dung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp được bãi bỏ bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 như sau:

    Điều 22. Các biện pháp thúc đẩy ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
    1. Nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
    a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất, miễn thuế sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
    b) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
    c) Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách nhà nước.
    2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao tại cơ sở ươm tạo được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
    a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
    b) Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách nhà nước.
    3. Nhà nước đầu tư, tham gia đầu tư xây dựng một số cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng.

    Như vậy, tổ chức, cá nhân thực hiện dự án ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao tại cơ sở ươm tạo được hưởng tối đa các chính sách ưu đãi thuế giá trị gia tăng theo các quy định hiện hành.

    Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế giá trị gia tăng ra sao?

    Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế giá trị gia tăng ra sao? (HInhf từ Internet)

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng khi cho thuê nhà?

    Việc kê khai tính thuế và nộp thuế khi cho thuê nhà được đề cập trong bài viết này đang đề cập đến đối tượng là hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.

    Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN (khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC).

    Đối với các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà trong năm dương lịch hơn 100 triệu đồng thì cách tính thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

    Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5%

    Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5%

    Trong đó:

    - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN là 5% theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

    Như vậy, khi phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động cho thuê nhà thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải nộp số thuế GTGT và số thuế TNCN là 10% trên tổng doanh thu tính thuế.

    Có phải nộp thuế giá trị gia tăng khi mua bán đất hay không?

    Căn cứ Điều 3 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 và Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 3. Đối tượng chịu thuế
    Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

    Căn cứ khoản 6 Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 quy định như sau:

    Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
    [...]
    6. Chuyển quyền sử dụng đất

    Đồng thời, căn cứ Điều 53 Hiến pháp 2013 quy định như sau:

    Điều 53
    Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

    Theo đó, quyền sử dụng đất là tài sản được Nhà nước trao quyền, với giá trị chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố như vị trí, diện tích và chính sách quản lý của Nhà nước thay vì được hình thành từ quá trình sản xuất hoặc kinh doanh.

    Như vậy, quyền sử dụng đất không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không phải nộp thuế giá trị gia tăng khi mua bán đất.

    saved-content
    unsaved-content
    56