Người nhận thế chấp Sổ đỏ có quyền bán nhà đất để trừ nợ hay không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Người nhận thế chấp Sổ đỏ có quyền bán nhà đất để trừ nợ hay không? Hợp đồng mua bán đất có cần phải công chứng hay không?

Nội dung chính

    Người nhận thế chấp Sổ đỏ có quyền bán nhà đất để trừ nợ hay không?

    Người nhận thế chấp Sổ đỏ có quyền bán nhà đất để trừ nợ hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
    1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
    2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
    3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

    Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
    1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
    a) Bán đấu giá tài sản;
    b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
    c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
    d) Phương thức khác.
    2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Theo đó, phương thức xử lý tài sản thế chấp được chia thành 02 trường hợp sau:

    (1) Trường hợp 1: Có thỏa thuận

    Theo đó, các bên thế chấp có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý như sau:

    - Bán đấu giá nhà đất.

    - Bên nhận thế chấp tự chuyển nhượng nhà đất (bán nhà đất).

    - Bên nhận thế chấp nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp (sang tên Sổ đỏ để đứng tên mình).

    - Phương thức khác.

    (2) Trường hợp 2: Không có thỏa thuận

    Nếu không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản thế chấp theo quy định trên thì nhà đất được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác (theo khoản 2 Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015).

    Tóm lại, người nhận thế chấp Sổ đỏ có quyền bán nhà đất để trừ nợ nếu bên thế chấp không trả tiền hoặc trả không đủ

    Trên đây là Người nhận thế chấp Sổ đỏ có quyền bán nhà đất để trừ nợ hay không?

    Người nhận thế chấp Sổ đỏ có quyền bán nhà đất để trừ nợ hay không?

    Người nhận thế chấp Sổ đỏ có quyền bán nhà đất để trừ nợ hay không? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng mua bán đất có cần phải công chứng hay không?

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024:

    Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    [...]
    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
    d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Theo quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng.

    Tuy nhiên đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản không bắt buộc phải công chứng mà được công chứng theo yêu cầu của các bên.

    Có phải nộp thuế giá trị gia tăng khi mua bán đất hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 và Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC:

    Đối tượng chịu thuế
    Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

    Cùng với đó căn cứ vào khoản 6 Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008:

    Đối tượng không chịu thuế
    [...]
    6. Chuyển quyền sử dụng đất

    Như vậy, quyền sử dụng đất không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do đó mà không phải nộp thuế GTGT quyền sử dụng đất.

    Chính vì thế, không phải nộp thuế giá trị gia tăng khi mua bán đất.

    saved-content
    unsaved-content
    111