Người không còn quốc tịch Việt Nam có được hưởng thừa kế nhà đất?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Người không còn quốc tịch Việt Nam có được hưởng thừa kế nhà đất? Quyền sử dụng đất nào được xác định là di sản để chia thừa kế?

Nội dung chính

    Người không còn quốc tịch Việt Nam có được hưởng thừa kế nhà đất?

    (1) Người không còn quốc tịch Việt Nam có được hưởng thừa kế?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 610 Bộ luật dân sự 2015:

    Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
    Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 613 Bộ luật dân sự 2015:

    Điều 613. Người thừa kế
    Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Theo đó, chỉ cần đáp ứng điều kiện nêu trên, bất kể còn quốc tịch Việt Nam hay không, vẫn sẽ được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

    (2) Trường hợp thừa kế nhà đất

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024:

    Điều 28. Nhận quyền sử dụng đất
    1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    [...]
    h) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;
    [...]

    Ngoài ra, căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024:

    Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất
    1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
    [...]
    đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
    Trường hợp người được thừa kế là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
    [...]

    Theo đó,

    - Trường hợp người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được hưởng thừa kế quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất cùng các loại đất khác (nếu có) trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự.

    - Trường hợp người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế.

    Trên đây là nội dung về Người không còn quốc tịch Việt Nam có được hưởng thừa kế nhà đất?

    Người không còn quốc tịch Việt Nam có được hưởng thừa kế nhà đất?

    Người không còn quốc tịch Việt Nam có được hưởng thừa kế nhà đất? (Hình từ Internet)

    Quyền sử dụng đất nào được xác định là di sản để chia thừa kế?

    Căn cứ theo Mục 1 Phần 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP:

    Theo đó, việc xác định quyền sử dụng đất là di sản được quy định như sau:

    (1) Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 1987Luật Đất đai 1993Luật Đất đai 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

    (2) Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

    (3) Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

    - Trong trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.

    - Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó

    Có được phép lập di chúc thừa kế nhà đất viết tay không?

    Hiện nay, pháp luật dân sự không quy định cụ thể thế nào là di chúc viết tay. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 628. Di chúc bằng văn bản
    Di chúc bằng văn bản bao gồm:
    1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
    2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
    3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
    4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    Theo đó, Bộ luật Dân sự cho phép cá nhân được lập di chúc viết tay, gồm 2 loại: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng và di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

    saved-content
    unsaved-content
    1