Người có tên trong hộ khẩu có được chia thừa kế theo di chúc không?
Nội dung chính
Người có tên trong hộ khẩu có được chia thừa kế theo di chúc không?
Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc:
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Căn cứ Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Căn cứ Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc như sau:
Điều 627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Căn cứ khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện hợp pháp của di chúc:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
...
Căn cứ theo như quy định trên thì người có tên trong hộ khẩu không mặc nhiên được chia thừa kế theo di chúc, trừ khi họ được chỉ định trong nội dung của di chúc là người thừa kế.
Theo như quy định thì quyền chỉ định người thừa kế là quyền của người lập di chúc. Người được chỉ định trong di chúc, không phụ thuộc vào việc có tên trong hộ khẩu hay không, mới có quyền hưởng thừa kế theo di chúc.
Ngược lại, người có tên trong hộ khẩu mà không được nhắc đến trong di chúc thì không có quyền hưởng di sản theo di chúc, trừ khi có căn cứ khác theo pháp luật.
Do đó việc có tên trong hộ khẩu không phải là căn cứ để được chia thừa kế theo di chúc, mà phụ thuộc vào nội dung và hiệu lực của di chúc.
Người có tên trong hộ khẩu có được chia thừa kế theo di chúc không? (Hình từ Internet)
Có cần nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế nhà, đất theo di chúc hay không?
Căn cứ theo điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thi nhập chịu thuế như sau:
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
[...]
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
[...]
c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
Dẫn chiếu đến điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế giữa những người sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:
- Giữa vợ với chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
- Ông nội, bà nội với cháu nội;
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh chị em ruột với nhau.
Theo như quy định trên, nếu cá nhân nhận thu nhập từ thừa kế không thuộc các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân, thì cá nhân nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các tài sản thừa kế bao gồm: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai).
Văn bản về thừa kế đất đai có cần phải công chứng không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
[...]
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Như vậy, văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.