Nghị định giảm thuế 2025 giảm 10% thuế GTGT còn 8% áp dụng đến khi nào?

Nghị định giảm thuế 2025 giảm 10% thuế GTGT còn 8% áp dụng đến khi nào? Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ nào sau khi Nghị định giảm thuế 2025 hết hiệu lực?

Nội dung chính

Nghị định giảm thuế 2025 giảm 10% thuế GTGT còn 8% áp dụng đến khi nào?

Ngày 31 tháng 12 năm 2024 vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 174/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội.

Trong đó, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP về việc cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP

- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định giảm thuế 2025 thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 180/2024/NĐ-CP thì Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.

Như vậy, Nghị định giảm thuế 2025 giảm 10% thuế GTGT còn 8% áp dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.

Nghị định giảm thuế 2025 giảm 10% thuế GTGT còn 8% áp dụng đến khi nào?Nghị định giảm thuế 2025 giảm 10% thuế GTGT còn 8% áp dụng đến khi nào? (Hình từ Internet)

Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ nào sau khi Nghị định giảm thuế 2025 hết hiệu lực?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế giá trị gia tăng 2024 về các loại hoàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất 0% được áp dụng từ ngày 01/07/2025 bao gồm:

- Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

+ Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

+ Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu;

+ Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh;

+ Hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế.

- Dịch vụ xuất khẩu bao gồm:

+ Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

+ Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.

- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm:

+ Vận tải quốc tế;

+ Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam;

+ Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế;

+ Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

+ Sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ;

+ Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật;

+ Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Luật thuế giá trị gia tăng 2024.

Chuyên viên pháp lý Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
saved-content
unsaved-content
374