Năm 2026, bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ? Đối tượng nào được đứng tên sổ đỏ?
Nội dung chính
Năm 2026, bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ?
Sổ đỏ hay còn được gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ Điều 134 Luật Đất đai 2024 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Điều 134. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về Thông tin về người được giao đất để quản lý, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, Cụ thể như sau:
Thông tin về tên người được giao đất để quản lý, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận thì xác định theo thông tin giấy tờ nhân thân, pháp nhân quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT và thể hiện như sau:
(1) Đối với cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân) không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, ngày tháng năm sinh.
Cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch;
(2) Đối với vợ và chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể hiện các thông tin: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, ngày tháng năm sinh của vợ hoặc chồng, tiếp theo thể hiện: “và chồng (hoặc vợ): ... (thể hiện tên của chồng (hoặc vợ))”, tiếp theo thể hiện thông tin về cơ sở xác định quan hệ hôn nhân hoặc thông tin về giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
Trường hợp có thỏa thuận của vợ và chồng đồng ý ghi tên vợ hoặc tên chồng trên Giấy chứng nhận thì thể hiện thêm thông tin về văn bản thỏa thuận;
(3) Đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức thuộc liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, (sau đây gọi chung là tổ chức) thì thể hiện tên gọi đầy đủ của tổ chức
(4) Đối với cộng đồng dân cư thì thể hiện tên gọi của cộng đồng dân cư do cộng đồng dân cư xác định;
(5) Đối với trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi chung là nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì thể hiện đầy đủ tên của những người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 5 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT , trừ trường hợp quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư.
Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận cử người đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận thì thể hiện thêm thông tin về văn bản thỏa thuận;
(6) Đối với hộ gia đình đang sử dụng đất mà đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì thể hiện đầy đủ thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT .
Trường hợp có thoả thuận ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận thì thể hiện thêm thông tin về văn bản thỏa thuận;
(7) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có quyền sử dụng đất thì thể hiện thông tin về chủ sở hữu tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, tiếp theo thể hiện: “Được sở hữu tài sản, không có quyền sử dụng đất tại thửa đất số ..., tờ bản đồ số ... theo hình thức ... (ghi hình thức thuê đất, hợp tác kinh doanh, giao dịch về nhà ở, ...) của ... (ghi thông tin người có quyền sử dụng đất)”.
Trường hợp tài sản trên nhiều thửa đất thì thể hiện: “Được sở hữu tài sản, không có quyền sử dụng tại các thửa đất (ghi đầy đủ thông tin của các thửa đất) theo hình thức ... (ghi hình thức thuê đất, hợp tác kinh doanh, giao dịch về nhà ở, ...) của ... (ghi thông tin người có quyền sử dụng đất)”;
(8) Trường hợp có nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa phân chia thừa kế cho từng người được thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự thì thể hiện tên của những người được nhận thừa kế đã được xác định theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 8 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT ; trường hợp những người được thừa kế có thỏa thuận cử người đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận thì tiếp theo thể hiện thêm thông tin về văn bản thỏa thuận đó.
Trường hợp chưa xác định được người thừa kế thì thể hiện: “chưa xác định người được thừa kế”.
Thông tin về người sử dụng đất trên sổ đỏ bao gồm “Ông” (hoặc “Bà”), họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân. Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, không có quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên sổ đỏ.
Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định độ tuổi tối thiểu để được đứng tên trên sổ đỏ. Chỉ cần có quyền sử dụng đất hợp pháp và có đầy đủ giấy tờ nhân thân thì cá nhân dù chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể đứng tên sổ đỏ; việc quản lý, xác lập giao dịch sẽ do người đại diện theo pháp luật thực hiện.

Năm 2026, bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ? Đối tượng nào được đứng tên sổ đỏ? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được đứng tên sổ đỏ?
Căn cứ theo Luật Đất đai 2024, những đối tượng có quyền sử dụng đất được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn được gọi là sổ đỏ) và những đối tượng được cấp Nhà nước cấp sổ đỏ sẽ được đứng tên sổ đỏ theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất
Điều 4. Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
4. Cộng đồng dân cư;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, theo quy định pháp luật, những đối tượng được đứng tên sổ đỏ bao gồm:
- Tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khác theo quy định pháp luật và tổ chức kinh tế (trừ trường hợp tại khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024).
- Tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc.
- Cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang quốc tịch Việt Nam.
- Cộng đồng dân cư.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức Liên Hợp Quốc và cơ quan liên chính phủ được Việt Nam công nhận.
Sống chung nhưng chưa đăng ký kết hôn có được cùng đứng tên Sổ đỏ không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nếu tài sản thuộc sở hữu chung của vợ, chồng mà luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu như nhà ở, đất đai… thì giấy chứng nhận (Sổ đỏ) phải ghi tên cả hai vợ, chồng trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác.
Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân, nếu hai vợ, chồng có tài sản chung là nhà, đất thì Sổ đỏ sẽ đứng tên của hai vợ, chồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, đối với việc nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng theo phân tích trên thì không được công nhận là vợ, chồng (trừ trường hợp được pháp luật công nhận tại Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP). Tài sản do hai bên có được trong thời gian chung sống với nhau cũng không được coi là tài sản chung vợ, chồng và sẽ không được thực hiện theo quy định nêu trên.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc giải quyết quan hệ tài sản trong trường hợp này như sau:
(1) Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định Bộ luật Dân sự 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
(2) Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Đồng thời, tại Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 quy định sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể với tài sản, gồm: sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Như vậy, nếu nam, nữ không có quan hệ hôn nhân vẫn có thể cùng sở hữu tài sản và được xác lập theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 về Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định như sau:
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
Như vậy, nam nữ sống chung không đăng ký kết hôn vẫn có thể cùng đứng tên sổ đỏ. Sổ đỏ phải ghi đầy đủ tên của cả hai và sẽ cấp cho mỗi người một Sổ đỏ. Nếu có thỏa thuận thì có thể cấp chung một Sổ đỏ và trao cho người đại diện.
Đây sẽ là tài sản thuộc sở hữu chung và thực hiện theo thỏa thuận của cả hai mà không được xem là tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bởi sống chung như vợ, chồng không đăng ký kết hôn không được công nhận là vợ, chồng hợp pháp.
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
