Quản lý máy móc, thiết bị, vật tư trong thi công xây dựng công trình tại Hà Nội thế nào?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Quản lý máy móc, thiết bị, vật tư trong thi công xây dựng công trình tại Hà Nội thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 8 Quyết định 68/2025/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành có quy định về an toàn trong thi công công trình.
Theo đó, cần phải thực hiện quản lý máy móc, thiết bị, vật tư trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Cụ thể, các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định phải được kiểm định kỹ thuật an toàn trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, khai báo với cơ quan có thẩm quyền; định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, lập và lưu giữ hồ sơ kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.

Quản lý máy móc, thiết bị, vật tư trong thi công xây dựng công trình tại Hà Nội thế nào? (Hình từ Internet)
Nhà thầu thi công xây dựng được hoàn trả tiền bảo hành công trình khi nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 28. Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
2. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì hình thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
[...]
Theo đó, nhà thầu thi công xây dựng được hoàn trả tiền bảo hành công trình khi đáp ứng đủ hai điều kiện:
- Kết thúc thời hạn bảo hành công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng; và
- Được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành đối với phần công việc do nhà thầu thực hiện.
Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, hình thức bảo hành phải bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng, và thời hạn, giá trị bảo hành thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
Nhà thầu thi công xây dựng được kéo dài thời hạn bảo hành công trình không?
Căn cứ khoản 4 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 28. Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng
[...]
3. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
5. Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
c) Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
6. Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
7. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
Như vậy, nhà thầu thi công xây dựng được kéo dài thời hạn bảo hành công trình trong trường hợp các hạng mục công trình có khiếm khuyết về chất lượng hoặc đã xảy ra sự cố trong quá trình thi công, đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục và việc kéo dài thời hạn bảo hành được thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công trước khi hạng mục đó được nghiệm thu.
