Mức xử phạt vi phạm quy định báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ là bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mức xử phạt vi phạm quy định báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ là bao nhiêu? Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Mức xử phạt vi phạm quy định báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ là bao nhiêu?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 18/2020/NĐ-CP vi phạm quy định báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ cụ thể như sau:

    Điều 9. Vi phạm quy định báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có sự thay đổi người phụ trách kỹ thuật hoặc khi có sự thay đổi địa chỉ trụ sở chính.
    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.

    Như vậy, mức xử phạt vi phạm quy định báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ cụ thể như sau:

    (1) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có sự thay đổi người phụ trách kỹ thuật hoặc khi có sự thay đổi địa chỉ trụ sở chính.

    (2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 18/2020/NĐ-CP)

    Mức xử phạt vi phạm quy định báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ là bao nhiêu?

    Mức xử phạt vi phạm quy định báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm những gì?

    Căn cứ theo Điều 10 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 quy định nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm cụ thể như sau:

    (1) Thiết lập hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia và hệ trọng lực quốc gia.

    (2) Thiết lập hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia.

    (3) Xây dựng hệ thống dữ liệu ảnh hàng không và hệ thống dữ liệu ảnh viễn thám.

    (4) Xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; thành lập và cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia.

    (5) Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia.

    (6) Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính.

    (7) Chuẩn hóa địa danh.

    (8) Xây dựng, vận hành công trình hạ tầng đo đạc cơ bản.

    UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong việc xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia?

    Căn cứ theo Điều 16 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 quy định cụ thể như sau:

    Điều 16. Xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia
    1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
    a) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;
    b) Thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;
    c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu và bản đồ địa hình quốc gia khu vực đảo, quần đảo, bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;
    d) Vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thuộc phạm vi quản lý.
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
    a) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đối với phần đất liền, khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển thuộc phạm vi quản lý;
    b) Thành lập, cập nhật bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đối với phần đất liền, khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển thuộc phạm vi quản lý;
    c) Vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thuộc phạm vi quản lý;
    d) Gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của dự án, nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia quy định tại điểm a và điểm b khoản này trước khi triển khai;
    đ) Gửi một bộ dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia quy định tại điểm a và điểm b khoản này cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
    3. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trong việc xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia như sau:

    - Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đối với phần đất liền, khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển thuộc phạm vi quản lý;

    - Thành lập, cập nhật bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đối với phần đất liền, khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển thuộc phạm vi quản lý;

    - Vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thuộc phạm vi quản lý;

    - Gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của dự án, nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia quy định tại điểm a và điểm b khoản này trước khi triển khai;

    - Gửi một bộ dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia quy định tại điểm a và điểm b khoản này cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    saved-content
    unsaved-content
    1