Nội dung đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm bao gồm những gì?
Nội dung chính
Nội dung đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm bao gồm những gì?
Nội dung đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm bao gồm những gì? được quy định tại Điều 29 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 như sau:
Điều 29. Đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm
1. Nội dung đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm bao gồm:
a) Đo đạc, thành lập, cập nhật bản đồ hiện trạng công trình ngầm;
b) Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ quy hoạch không gian ngầm;
c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ công trình ngầm.
2. Việc đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm.
4. Chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình ngầm phải tiến hành đồng thời đo đạc, thành lập bản đồ của công trình ngầm và nộp một bộ bản đồ số hiện trạng công trình ngầm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thời hạn như sau:
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày hoàn thành xây dựng công trình ngầm;
b) Định kỳ hằng năm đối với công trình ngầm phục vụ khai thác khoáng sản trong nhiều năm.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm phục vụ công tác quản lý.
Theo đó, nội dung đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm bao gồm:
- Đo đạc, thành lập, cập nhật bản đồ hiện trạng công trình ngầm;
- Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ quy hoạch không gian ngầm;
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ công trình ngầm.
Nội dung đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm bao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 34 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 như sau:
Điều 34. Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Việc quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trong sản xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đo đạc và bản đồ và thiết kế kỹ thuật được phê duyệt.
3. Sản phẩm đo đạc và bản đồ sản xuất trong nước, nhập khẩu lưu thông trên thị trường phải bảo đảm chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình tạo ra;
b) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về kết quả giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm đo đạc và bản đồ;
c) Chủ đầu tư dự án, đề án đo đạc và bản đồ chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình quản lý.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy định, tiêu chí về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
Như vậy, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định như sau:
- Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình tạo ra;
- Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về kết quả giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm đo đạc và bản đồ;
- Chủ đầu tư dự án, đề án đo đạc và bản đồ chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình quản lý.
Quy định về bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc như thế nào?
Căn cứ tại Điều 38 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 quy định về bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc như sau:
(1) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc, thông báo kịp thời với chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi phát hiện công trình hạ tầng đo đạc bị hư hỏng, phá hoại hoặc có nguy cơ bị hư hỏng, phá hoại.
(2) Công trình hạ tầng đo đạc được xác lập hành lang bảo vệ, quyền sử dụng đất trong hành lang bảo vệ công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc, khi xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc làm ảnh hưởng đến công trình hạ tầng đo đạc, chủ sở hữu công trình kiến trúc, người sử dụng đất phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(3) Việc di dời hoặc phá dỡ công trình hạ tầng đo đạc do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý công trình hạ tầng đo đạc và tổ chức, cá nhân yêu cầu di dời hoặc phá dỡ phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
(4) Trách nhiệm bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc được quy định như sau:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 35 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý và công trình hạ tầng đo đạc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018; phối hợp bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc khác trên địa bàn;
- Tổ chức, cá nhân tổ chức bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc do mình quản lý.
(5) Chính phủ quy định chi tiết Điều 38 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018.