Mức phí công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là quyền sử dụng đất 2025
Nội dung chính
Mức phí công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là quyền sử dụng đất 2025
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 111/2017/TT-BTC quy định về mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (tính trên giá trị tài sản bán được) được tính như sau:
- Công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá với giá trị tài sản bán được dưới 5 tỷ đồng thì mức thu là 90 nghìn đồng/trường hợp.
- Công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá với giá trị tài sản bán được từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng thì mức thu là 270 nghìn đồng/trường hợp.
- Công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá với giá trị tài sản bán được trên 20 tỷ đồng thì mức thu là 450 nghìn đồng/trường hợp.
Mức phí công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là quyền sử dụng đất 2025 (Hình từ internet)
Người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu của tài sản đấu giá là quyền sử dụng đất xử lý như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định:
Tài sản đấu giá
1. Tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
c) Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;
d) Quyền sử dụng mã, số viễn thông và tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về viễn thông;
đ) Quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
e) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
h) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
i) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
....
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 như sau:
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá ngay tình
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá ngay tình.
2. Trường hợp có người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá thì quyền sở hữu vẫn thuộc về người mua được tài sản đấu giá ngay tình.
Việc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá, khởi kiện về hiệu lực pháp lý của cuộc đấu giá thành, việc hủy kết quả đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 72 của Luật này được thực hiện theo thủ tục rút gọn của pháp luật về tố tụng dân sự
...
Như vậy, theo quy định pháp luật, trường hợp người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu của tài sản đấu giá là quyền sử dụng đất thì quyền sở hữu tài sản đấu giá là quyền sử dụng vẫn thuộc về người mua được tài sản đấu giá ngay tình.
Việc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá, khởi kiện về hiệu lực pháp lý của cuộc đấu giá thành, việc hủy kết quả đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 72 của Luật Đấu giá tài sản 2016 được thực hiện theo thủ tục rút gọn của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định pháp luật người sử dụng đất muốn thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đảm bảo có đầy đủ các điều kiện trên.