Chứng thực văn bản ủy quyền về quyền sử dụng đất có bị ràng buộc bởi nơi cư trú không?
Nội dung chính
Chứng thực văn bản ủy quyền về quyền sử dụng đất có bị ràng buộc bởi nơi cư trú không?
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 280/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
[...]
5. Việc chứng thực không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
c) Chứng thực di chúc, chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
d) Chứng thực văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở;
đ) Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ giao dịch quy định tại các điểm b, c, và d khoản này.
6. Việc chứng thực các giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, việc chứng thực các giao dịch về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Như vậy, việc chứng thực văn bản ủy quyền về quyền sử dụng đất, nhà ở không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng.

Chứng thực văn bản ủy quyền về quyền sử dụng đất có bị ràng buộc bởi nơi cư trú không? (Hình từ Internet)
Chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền giao kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất được không?
Căn cứ khoản 3, 4 Điều 25 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có cụm từ bị thay thế bởi điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 280/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 25. Trường hợp không được chứng thực chữ ký
[...]
3. Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.
4. Giấy tờ, văn bản có nội dung là giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.
Căn cứ khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký
[…]
4. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;
b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;
c) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;
d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Căn cứ Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định như sau:
Điều 14. Chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
1. Việc ủy quyền theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thỏa mãn đầy đủ các điều kiện như không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản thì được thực hiện dưới hình thức chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền.
[…]
Theo đó, việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền chỉ được thực hiện nếu đồng thời thỏa mãn tất cả các điều kiện bao gồm ủy quyền không có thù lao; không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền; không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Như vậy, trường hợp giao kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất không được chứng thực chữ ký vì giao kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất là một hành vi liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng bất động sản.
Nếu muốn ủy quyền người khác thay mình ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, thì phải lập văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực toàn văn nội dung.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp tối đa là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 177 Luật đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 177. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
[...]
Như vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp tối đa 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất sau đây:
- Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
+ Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
+ Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
