Luật Đất đai 2024

Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024

Số hiệu 37/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/06/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 37/2024/QH15

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2024

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Việc đấu giá đối với chứng khoán được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán; việc đấu giá đối với tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; việc đấu giá đối với biển số xe được thực hiện theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

Điều 4. Tài sản đấu giá

1. Tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá bao gồm:

a) Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

c) Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;

d) Quyền sử dụng mã, số viễn thông và tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về viễn thông;

đ) Quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;

e) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;

h) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

i) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

k) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;

l) Tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

m) Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản;

n) Tài sản của doanh nghiệp phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;

o) Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;

p) Tài sản khác mà pháp luật quy định phải đấu giá.

2. Tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn đấu giá.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:

1. Bước giá là mức chênh lệch giữa lần trả giá đầu tiên so với giá khởi điểm hoặc giữa lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề.

2. Đấu giá tài sản là hình thức trả giá, chấp nhận giá có từ hai người trở lên tham gia theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Người tham gia đấu giá là cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá để mua tài sản đấu giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”;

c) Bổ sung khoản 13 và khoản 14 vào sau khoản 12 như sau:

“13. Cổng Đấu giá tài sản quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về đấu giá tài sản xây dựng, quản lý và vận hành nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu giá tài sản và thực hiện đấu giá trực tuyến đáp ứng yêu cầu quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

14. Ngày làm việc là các ngày từ thứ hai đến thứ sáu và ngày làm việc bù theo quy định, trừ ngày nghỉ lễ, tết và ngày được nghỉ bù theo quy định.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:

“2. Trường hợp có người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá thì quyền sở hữu vẫn thuộc về người mua được tài sản đấu giá ngay tình.

Việc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá, khởi kiện về hiệu lực pháp lý của cuộc đấu giá thành, việc hủy kết quả đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 72 của Luật này được thực hiện theo thủ tục rút gọn của pháp luật về tố tụng dân sự.”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;”;

b) Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 1 như sau:

“đ1) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm d; bổ sung điểm d1 và điểm d2 vào sau điểm d khoản 2 như sau:

“d) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá;

d1) Giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;

d2) Sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác;”;

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b; bổ sung điểm b1 sau điểm b khoản 4 như sau:

“a) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

b) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, kết quả đấu giá tài sản;

b1) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;”;

e) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 như sau:

“b) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;”;

g) Bổ sung các điểm d1, d2 và d3 vào sau điểm d khoản 5 như sau:

d1) Nhận ủy quyền tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá khác đối với tài sản mà mình cũng là người tham gia đấu giá tài sản đó; nhận ủy quyền tham gia đấu giá của từ hai người tham gia đấu giá trở lên đối với cùng một tài sản;

d2) Tham dự phiên đấu giá trong trường hợp vợ, chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột cũng là người tham gia đấu giá đối với tài sản đó;

d3) Tham dự phiên đấu giá trong trường hợp công ty mẹ, công ty con, các doanh nghiệp mà cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp cũng là người tham gia đấu giá đối với tài sản đó;.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 10 như sau:

“2. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;

3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này;”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.”.

8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự, có nhận xét của đấu giá viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.”.

9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;”;

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Trong quá trình thẩm tra hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo trình tự, thủ tục của pháp luật về lý lịch tư pháp.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 15 như sau:

“4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.”.

11. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 Điều 16 như sau:

“b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc đ1 khoản 1 Điều 9 của Luật này;”.

12. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 17 như sau:

“b) Bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.”.

13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 19 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Trực tiếp điều hành phiên đấu giá; xử lý các tình huống phát sinh tại phiên đấu giá bảo đảm nguyên tắc theo quy định tại Điều 6 của Luật này;”;

b) Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 2 như sau:

“đ1) Tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đấu giá theo quy định;”.

14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 24 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 1 như sau:

“a) Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản;

a1) Thỏa thuận với người có tài sản đấu giá về việc áp dụng một, một số hoặc toàn bộ quy định về trình tự, thủ tục đấu giá của Luật này đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này;”;

b) Bổ sung điểm i1 và điểm i2 vào sau điểm i khoản 1 như sau:

“i1) Thu, quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;

i2) Được liên kết với các tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khác để tổ chức việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a1 khoản 1 Điều này và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:

“1. Người thành lập doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 23 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động đấu giá tài sản đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động;

b) Điều lệ của doanh nghiệp đối với công ty đấu giá hợp danh;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân, Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh.”.

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 26 như sau:

“1. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, danh sách đấu giá viên hành nghề trong doanh nghiệp thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị thay đổi đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị thay đổi, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung đăng ký hoạt động và cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối thay đổi nội dung đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

1a. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi thông báo thay đổi địa chỉ trụ sở cho Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động và gửi giấy đề nghị thay đổi kèm theo bản sao có chứng thực, bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đã được cấp đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp; gửi thông báo cho Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cũ và cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp quy định tại Điều 27 của Luật này; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Kể từ thời điểm doanh nghiệp đấu giá tài sản được Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp do Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cũ cấp không còn giá trị pháp lý. Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã cấp và công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp của Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới;

c) Doanh nghiệp đấu giá tài sản được cấp Giấy đăng ký hoạt động có trách nhiệm công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.”.

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải công bố nội dung đăng ký hoạt động trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia về những nội dung chính sau đây:

a) Tên doanh nghiệp đấu giá tài sản;

b) Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Số, ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động;

d) Họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân; họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh.”.

18. Bổ sung các khoản 5, 6 và 7 vào sau khoản 4 Điều 29 như sau:

“5. Trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thay đổi Trưởng chi nhánh thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị thay đổi đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh của doanh nghiệp đăng ký hoạt động; trường hợp thay đổi Trưởng chi nhánh thì gửi kèm theo bản sao có chứng thực, bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của Trưởng chi nhánh;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị thay đổi, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung đăng ký hoạt động và cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối thay đổi nội dung đăng ký hoạt động cho chi nhánh có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi thông báo thay đổi địa chỉ trụ sở của chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi chi nhánh đăng ký hoạt động và gửi giấy đề nghị thay đổi địa chỉ trụ sở kèm theo bản sao có chứng thực, bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh đã được cấp;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; gửi thông báo cho Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở cũ; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Kể từ thời điểm chi nhánh được Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh do Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở cũ cấp không còn giá trị pháp lý. Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã cấp và công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh của Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở mới.

7. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh do bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới các hình thức khác thì thực hiện như sau:

a) Doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh đăng ký hoạt động;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.”.

19. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:

a) Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 1 như sau:

“d1) Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền;”;

b) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 như sau:

“đ) Đối với trường hợp quy định tại điểm d1 khoản 1 Điều này thì việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

20. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 34 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, lô tài sản hoặc tài sản riêng lẻ, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“c) Ngày, giờ bắt đầu, hết hạn bán hồ sơ mời tham gia đấu giá; ngày, giờ bắt đầu, hết hạn tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá; địa điểm bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:

“đ) Tiền mua hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiền đặt trước; ngày, giờ bắt đầu, hết hạn nộp tiền đặt trước;”;

d) Bổ sung các điểm k, l và m vào sau điểm i khoản 2 như sau:

“k) Bước giá, việc áp dụng bước giá tại các vòng đấu giá trong trường hợp cuộc đấu giá có bước giá và các vòng đấu giá; giá trả hợp lệ, giá trả không hợp lệ trong trường hợp đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại phiên đấu giá hoặc đấu giá bằng hình thức trực tuyến; phiếu trả giá hợp lệ, phiếu trả giá không hợp lệ trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại phiên đấu giá hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;

l) Quy định về cách ghi phiếu trả giá, thời hạn nộp phiếu trả giá, trình tự, thủ tục niêm phong, mở niêm phong thùng phiếu trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;

m) Giá trả của từng loại tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng thời là người có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải niêm yết Quy chế cuộc đấu giá tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, nơi tổ chức phiên đấu giá và thông báo công khai Quy chế cuộc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia đồng thời với việc thông báo công khai việc đấu giá quy định tại Điều 57 của Luật này.”.

21. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 35 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:

1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản như sau:

a) Đối với tài sản là động sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải niêm yết liên tục thông tin quy định tại khoản 2 Điều này tại trụ sở của tổ chức mình, trụ sở của người có tài sản đấu giá, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá;

b) Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải niêm yết liên tục thông tin quy định tại khoản 2 Điều này tại trụ sở của tổ chức mình, trụ sở của người có tài sản đấu giá, nơi tổ chức phiên đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất là 15 ngày trước ngày mở phiên đấu giá.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải niêm yết liên tục thông tin quy định tại khoản 2 Điều này tại trụ sở của tổ chức mình, trụ sở của người có tài sản đấu giá và nơi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là 30 ngày trước ngày mở phiên đấu giá.

1a. Trường hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 53 của Luật này, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tại các địa điểm quy định tại khoản 1 Điều này và thời gian niêm yết được thực hiện như sau:

a) Đối với tài sản là động sản thì thời gian niêm yết liên tục ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá;

b) Đối với tài sản là bất động sản thì thời gian niêm yết liên tục ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

b) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k và l khoản 2 Điều 34 của Luật này.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong hồ sơ đấu giá. Đối với trường hợp niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết hoặc lập văn bản có xác nhận về việc niêm yết, kết thúc niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã.”.

22. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 và Điều 37 như sau:

“Điều 36. Xem tài sản đấu giá

1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phối hợp với người có tài sản đấu giá tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản, giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan (nếu có). Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản đấu giá và thông tin về tài sản.

Trường hợp tài sản đấu giá là quyền tài sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phối hợp với người có tài sản đấu giá tổ chức cho người tham gia đấu giá xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan (nếu có).

2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phối hợp với người có tài sản đấu giá tổ chức cho người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trong giờ hành chính, ít nhất là 03 ngày làm việc liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên đấu giá.

Điều 37. Địa điểm tổ chức phiên đấu giá

1. Người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thỏa thuận lựa chọn địa điểm để tổ chức phiên đấu giá như sau:

a) Địa điểm trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, trụ sở của người có tài sản đấu giá hoặc nơi có tài sản đấu giá trong trường hợp tài sản là động sản;

b) Địa điểm trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá trong trường hợp tài sản là bất động sản; trường hợp tài sản là bất động sản ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau thì người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản lựa chọn địa điểm tại một trong các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản, trụ sở của người có tài sản đấu giá hoặc trụ sở của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.

2. Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá và nộp tiền đặt trước theo Quy chế cuộc đấu giá mà địa điểm tổ chức phiên đấu giá không đáp ứng được điều kiện tổ chức thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện như sau:

a) Thỏa thuận thống nhất với người có tài sản đấu giá bằng văn bản về việc thay đổi địa điểm tổ chức phiên đấu giá nhưng phải trong phạm vi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thông báo công khai;

b) Thông báo bằng văn bản về địa điểm tổ chức phiên đấu giá cho người tham gia đấu giá đủ điều kiện. Việc thông báo phải thực hiện chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá được xác định trong Quy chế cuộc đấu giá đã ban hành.”.

23. Sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung các khoản 2a, 2b, 2c, 2d và 2đ vào sau khoản 2 Điều 38 như sau:

“2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên đấu giá 02 ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 2b và khoản 2c Điều này. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo cho người không đủ điều kiện tham gia đấu giá chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá.

Trường hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 53 của Luật này thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên đấu giá 01 ngày làm việc.

2a. Hồ sơ mời tham gia đấu giá bao gồm:

a) Phiếu đăng ký tham gia đấu giá;

b) Quy chế cuộc đấu giá;

c) Phiếu trả giá trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;

d) Tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá.

2b. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên đấu giá 15 ngày.

Người tham gia đấu giá nộp hai bộ hồ sơ được niêm phong cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản gửi một bộ hồ sơ được niêm phong của người tham gia đấu giá cho người có tài sản đấu giá. Người có tài sản đấu giá căn cứ quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đấu giá có trách nhiệm xét duyệt điều kiện của người tham gia đấu giáthông báo cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản danh sách người đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá, người không đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá.

Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo riêng bằng văn bản cho từng người tham gia đấu giá về việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá.

2c. Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá thì ngoài việc bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại trụ sở của người có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận với người có tài sản đấu giá nhưng phải trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá theo thời gian quy định tại khoản 2 và khoản 2b Điều này.

2d. Ngoài việc bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá quy định tại các khoản 2, 2b và 2c Điều này, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận việc bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại địa điểm khác hoặc bằng hình thức trực tuyến trên trang thông tin điện tử của người có tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản hoặc Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.

2đ. Hồ sơ tham gia đấu giá bao gồm:

a) Phiếu đăng ký tham gia đấu giá;

b) Giấy tờ chứng minh đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá trong trường hợp pháp luật có quy định yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá.”.

24. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 39 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1; bổ sung khoản 1a và khoản 1b vào sau khoản 1 như sau:

“1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì người có tài sản đấu giá yêu cầu phong tỏa tài khoản thanh toán riêng của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đối với khoản tiền đặt trước đó theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

1a. Tiền đặt trước do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 1b Điều này và các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà giá khởi điểm chưa xác định được bằng tiền thì tiền đặt trước được xác định theo quy định của pháp luật về khoáng sản; đối với đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà giá khởi điểm xác định được bằng tiền thì tiền đặt trước tối thiểu là mười phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm;

b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì tiền đặt trước tối thiểu là mười phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm;

c) Trường hợp đấu giá quyền cho thuê tài sản mà giá khởi điểm được xác định theo đơn giá thuê hằng năm thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm nhân với thời hạn cho thuê.

1b. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì tiền đặt trước do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận và được xác định như sau:

a) Trường hợp trả giá theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 59 của Luật này thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của khối băng tần đấu giá;

b) Trường hợp trả giá, chấp nhận giá theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 59 của Luật này thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của một khối băng tần nhân với số lượng khối băng tần đăng ký mua;

c) Trường hợp trả giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật này thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của khối băng tần có giá khởi điểm cao nhất trong số các khối băng tần đưa ra đấu giá nhân với số lượng khối băng tần đăng ký mua.”;

b) Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3, 4 và 5 như sau:

“2. Người tham gia đấu giá nộp tiền đặt trước cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản đến trước ngày mở phiên đấu giá 02 ngày làm việc.

Trường hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 53 của Luật này thì người tham gia đấu giá nộp tiền đặt trước cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản đến trước ngày mở phiên đấu giá 01 ngày làm việc.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản thì người tham gia đấu giá đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá theo thông báo của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản quy định tại khoản 2b Điều 38 của Luật này nộp tiền đặt trước cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chậm nhất đến trước ngày mở phiên đấu giá 01 ngày làm việc.

3. Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia đấu giá và nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản, thời gian, địa điểm tổ chức phiên đấu giá, hình thức đấu giá, phương thức đấu giá đã niêm yết, thông báo công khai.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá hoặc trong thời hạn khác theo thỏa thuận, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) cho người tham gia đấu giá từ chối tham gia đấu giá quy định tại khoản 3 Điều này, người tham gia đấu giá đã nộp tiền đặt trước nhưng không đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá theo thông báo của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản hoặc người tham gia đấu giá không trúng đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

5. Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm chuyển tiền đặt cọc cho người có tài sản đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Việc xử lý tiền đặt cọc được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.

25. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:

“d) Đấu giá viên công bố người đã trả giá cao nhất là người trúng đấu giá sau khi nhắc lại 03 lần giá cao nhất đã trả mà không có người trả giá cao hơn.”.

26. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 42 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:

“a) Người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình. Hết thời gian ghi phiếu, người tham gia đấu giá trực tiếp bỏ phiếu vào thùng phiếu; đấu giá viên kiểm đếm và công bố số phiếu phát ra, số phiếu thu về, số phiếu hợp lệ, số phiếu không hợp lệ, công bố giá trả của từng phiếu trả giá, giá trả cao nhất với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho cá nhân thì chỉ cần công bố giá trả cao nhất với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d như sau:

“d) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả mức giá cao nhất, đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Nếu trong số những người có giá trả cao nhất có người tiếp tục trả giá thì đấu giá viên phát phiếu trả giá cho người đó; đấu giá viên công bố người đó là người trúng đấu giá nếu người đó có giá trả cao hơn. Nếu tất cả người có giá trả cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.”.

27. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:

Điều 43. Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp

1. Phiếu trả giá của người tham gia đấu giá phải được cho vào phong bì dán kín, có chữ ký của người trả giá tại các mép của phong bì đựng phiếu. Phiếu trả giá được gửi qua đường bưu chính hoặc được nộp cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để bỏ vào thùng phiếu. Thùng phiếu phải được niêm phong ngay khi hết thời hạn nhận phiếu.

Thời hạn nhận phiếu trả giá của người tham gia đấu giá do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản quy định trong Quy chế cuộc đấu giá nhưng phải trước ngày mở phiên đấu giá 02 ngày làm việc. Buổi công bố giá được coi là phiên đấu giá.

2. Tại buổi công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá, đấu giá viên điều hành phiên đấu giá theo trình tự sau đây:

a) Thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 41 của Luật này;

b) Nhắc lại yêu cầu đối với phiếu trả giá hợp lệ, phiếu trả giá không hợp lệ;

c) Mời người có tài sản đấu giá và ít nhất một người tham gia đấu giá giám sát về sự nguyên vẹn của thùng phiếu. Nếu không còn ý kiến nào khác về kết quả giám sát thì đấu giá viên tiến hành bóc niêm phong của thùng phiếu;

d) Mời người có tài sản đấu giá và ít nhất một người tham gia đấu giá giám sát sự nguyên vẹn của từng phong bì đựng phiếu trả giá;

đ) Tiến hành bóc từng phong bì đựng phiếu trả giá, trừ phong bì đựng phiếu trả giá của người không tham gia buổi công bố giá, công bố số phiếu hợp lệ, số phiếu không hợp lệ, công bố giá trả của từng phiếu trả giá, giá trả cao nhất với sự giám sát của người có tài sản đấu giá và ít nhất một người tham gia đấu giá; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho cá nhân thì chỉ cần công bố giá trả cao nhất với sự giám sát của người có tài sản đấu giá và ít nhất một người tham gia đấu giá;

e) Công bố người có phiếu trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.

3. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất thì ngay sau khi công bố các phiếu trả giá cao nhất đối với tài sản đó, đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Đấu giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp. Nếu trong số những người có giá trả cao nhất có người tiếp tục trả giá thì đấu giá viên tổ chức cho người đó trả giá; đấu giá viên công bố người đó là người trúng đấu giá nếu người đó có giá trả cao hơn. Nếu tất cả người có giá trả cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.”.

28. Bổ sung Điều 43a và Điều 43b vào sau Điều 43 như sau:

Điều 43a. Đấu giá trực tuyến

1. Việc đấu giá trực tuyến được thực hiện thông qua Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến.

2. Việc xây dựng, quản lý và vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến được thực hiện theo quy định của pháp luật về thông tin và truyền thông, pháp luật về thương mại điện tử và pháp luật về đấu giá tài sản.

Kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp Cổng Đấu giá tài sản quốc gia được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tổ chức việc đấu giá trực tuyến thông qua sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc sử dụng trang thông tin đấu giá trực tuyến của mình hoặc thuê, sử dụng trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khác.

4. Chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí thuê trang thông tin đấu giá trực tuyến để tổ chức cuộc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được tính vào chi phí đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật này.

5. Chính phủ quy định chi tiết yêu cầu, điều kiện đối với Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và yêu cầu, điều kiện, việc thẩm định, phê duyệt trang thông tin đấu giá trực tuyến; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến.

Điều 43b. Trình tự, thủ tục đấu giá trực tuyến

1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá trực tuyến theo quy định tại Điều này, các điều từ Điều 33 đến Điều 39, Điều 43a, các điều từ Điều 44 đến Điều 54 và Chương IV của Luật này.

2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến.

3. Người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá, nộp hồ sơ tham gia đấu giá, trả giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến; nộp tiền đặt trước theo quy định; xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản đấu giá trực tiếp theo Quy chế cuộc đấu giá.

4. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phân công đấu giá viên điều hành phiên đấu giá trực tuyến. Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành phiên đấu giá trực tuyến.

5. Kết quả cuộc đấu giá trực tuyến được đăng công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

29. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 46 như sau:

2a. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này thì người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”.

30. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 47 như sau:

a) Bổ sung các điểm đ1, đ2 và đ3 vào sau điểm đ khoản 1 như sau:

“đ1) Quyết định áp dụng bước giá hoặc không áp dụng bước giá đối với cuộc đấu giá. Trong trường hợp quyết định áp dụng bước giá thì bước giá được xác định là mức chênh lệch cố định hoặc mức chênh lệch có tối thiểu và có tối đa hoặc mức chênh lệch tối thiểu;

đ2) Yêu cầu tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên tạm dừng, dừng, hủy bỏ cuộc đấu giá, phiên đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự trong trường hợp đấu giá tài sản thi hành án;

đ3) Thỏa thuận với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản về việc áp dụng một, một số hoặc toàn bộ quy định về trình tự, thủ tục đấu giá của Luật này đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d; bổ sung điểm d1, d2, d3, d4 và d5 vào sau điểm d khoản 2 như sau:

d) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;

d1) Xác định giá khởi điểm, mức giảm giá của tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đấu giá đó;

d2) Không được cung cấp thông tin của người tham gia đấu giá cho người tham gia đấu giá khác trong quá trình thẩm tra, xét duyệt điều kiện tham gia đấu giá cho đến khi kết thúc cuộc đấu giá;

d3) Thanh toán chi phí đấu giá tài sản, giá dịch vụ đấu giá cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;

d4) Phối hợp với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá theo quy định tại Điều 36 của Luật này;

d5) Thông báo bằng văn bản về việc áp dụng bước giá tại các vòng đấu giá cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và quy định trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp quyết định áp dụng bước giá;”.

31. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 49 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá được thực hiện như sau:

a) Trường hợp đấu giá tài sản theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu giá hoặc có nhiều người tham dự phiên đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó;

b) Trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu giá và chấp nhận giá khởi điểm hoặc chấp nhận mức giá sau khi đã giảm thì tài sản được bán cho người đó.”;

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Việc đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tài sản mà pháp luật áp dụng đối với tài sản đó quy định không đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá.”.

32. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 50 như sau:

“1. Tại phiên đấu giá thực hiện bằng phương thức trả giá lên theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại phiên đấu giá hoặc hình thức đấu giá trực tuyến, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì phiên đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ mức giá của người trả giá liền kề trước đó.”.

33. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 52 như sau:

a) Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a như sau:

“a1) Tất cả những người đã đăng ký tham gia đấu giá hợp lệ nhưng không tham dự phiên đấu giá;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm g như sau:

“g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu giá hoặc có nhiều người tham dự phiên đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 2a Điều 49 của Luật này.”.

34. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 53 như sau:

“2. Việc đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tài sản là quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản, quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và tài sản khác theo quy định của luật có liên quan.”.

35. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:

Điều 54. Lưu trữ hồ sơ

1. Người có tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu đấu giá theo quy định của pháp luật về lưu trữ trong thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này quyết định việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu đấu giá theo quy định của pháp luật về lưu trữ..

36. Bổ sung khoản 6 Điều 56 như sau:

6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Điều này.”.

37. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 57 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:

1. Ngoài quy định về niêm yết việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này, đối với tài sản là động sản có giá khởi điểm từ năm mươi triệu đồng trở lên và bất động sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải thông báo công khai hai lần trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, mỗi lần cách nhau ít nhất 02 ngày và ít nhất một lần trên báo in hoặc báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá, trừ trường hợp thay đổi địa điểm tổ chức phiên đấu giá sau khi đã hết hạn tiếp nhận hồ sơ và nộp tiền đặt trước quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.

Trường hợp thay đổi một trong các nội dung thông báo công khai đấu giá quy định tại khoản 4 Điều này hoặc tạm dừng việc tổ chức đấu giá mà chưa hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải niêm yết nội dung thay đổi theo đúng thời gian quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này và thông báo công khai nội dung thay đổi theo đúng thời gian quy định tại khoản 3 Điều này.

1a. Ngoài việc thông báo công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và báo in hoặc báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo yêu cầu của người có tài sản đấu giá.;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 như sau:

“2. Trường hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì ngoài quy định về niêm yết việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 1a Điều 35 của Luật này, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.

3. Thời gian thông báo công khai quy định tại khoản 1 Điều này ít nhất là 07 ngày làm việc đối với tài sản là động sản, 15 ngày đối với tài sản là bất động sản trước ngày mở phiên đấu giá. Việc thông báo công khai quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện đồng thời với việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại khoản 1a Điều 35 của Luật này.”.

38. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:

“Điều 59. Trả giá, chấp nhận giá trong đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Việc trả giá, chấp nhận giá trong đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện theo các cách thức sau đây:

a) Trả giá theo quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này;

b) Trả giá, chấp nhận giá theo hai giai đoạn gồm giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá và giai đoạn xác định vị trí khối băng tần trúng đấu giá;

c) Trả giá theo số lượng các khối băng tần đăng ký mua và được thay đổi khối băng tần trả giá tại các vòng đấu giá.

2. Người có tài sản đấu giá căn cứ vào băng tần, số lượng khối băng tần đưa ra đấu giá để lựa chọn cách thức trả giá, chấp nhận giá quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.

39. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 62 như sau:

“a) Nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 24 của Luật này;”.

40. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 66 như sau:

“3. Tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá thuộc về tổ chức hành nghề đấu giá tài sản. Việc thu, quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.”.

41. Sửa đổi, bổ sung Điều 70 như sau:

Điều 70. Xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan

1. Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 hoặc quy định khác của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm.

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản là cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Quyết định cấm tham gia đấu giá phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp và phải đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.”.

42. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 72 như sau:

“4. Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này hoặc trong trường hợp người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.”.

43. Sửa đổi, bổ sung Điều 73 như sau:

“Điều 73. Hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản

1. Trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 72 của Luật này thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 72 của Luật này được thực hiện như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản thực hiện việc hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu giá tài sản. Trình tự, thủ tục hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Người có tài sản đấu giá hủy bỏ giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc yêu cầu Tòa án hủy bỏ hoặc tuyên bố hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo quy định của pháp luật.”.

44. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 77 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d như sau:

“d) Quy định chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá; chương trình, nội dung và tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên; việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;”;

b) Sửa đổi điểm e và điểm g như sau:

e) Xây dựng, quản lý và hướng dẫn sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia đáp ứng yêu cầu về bảo mật, an toàn an ninh thông tin; giao nhiệm vụ vận hành cho cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện;

g) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá tài sản; tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên theo thẩm quyền;”;

c) Bổ sung điểm i1 vào sau điểm i như sau:

i1) Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan quy định chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và các chi phí khác liên quan theo quy định của pháp luật;”.

45. Thay thế, bỏ từ, cụm từ tại một số điểm, khoản sau đây:

a) Thay cụm từ “hồ sơ tham gia tổ chức đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản” thành “hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản” tại khoản 3 Điều 56;

b) Thay cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” thành “tổ chức hành nghề đấu giá tài sản” tại Điều 1; khoản 1 Điều 2; khoản 4 và khoản 12 Điều 5; khoản 3 Điều 6; điểm b khoản 2 Điều 8; khoản 2 Điều 9; tên Chương II; khoản 2 và khoản 3 Điều 13; điểm d, điểm đ khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 19; Điều 20; tên Mục 2 Chương II; Điều 24; Điều 33; khoản 1 Điều 34; điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 35; khoản 1, khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 38; khoản 7 Điều 39; khoản 1 Điều 40; khoản 4 Điều 42; khoản 4 Điều 44; Điều 45; khoản 2 Điều 46; điểm c khoản 1 Điều 47; khoản 2 và khoản 3 Điều 52; khoản 1 Điều 53; Điều 56; điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 57; điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 60; khoản 2 Điều 64; khoản 1 và khoản 2 Điều 66; Điều 67; tên Điều và khoản 2 Điều 69; khoản 1 Điều 72; điểm d khoản 1 Điều 79;

c) Thay cụm từ “Chính phủ” thành “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” tại: khoản 2 Điều 2; điểm c khoản 1 Điều 8; điểm c khoản 1 Điều 18; điểm đ khoản 1 Điều 19; Điều 20; Điều 64; các khoản 1, 2 và 3 Điều 65; tên Điều và khoản 2 Điều 69;

d) Thay cụm từ “bán thông qua đấu giá” thành “đấu giá” tại tên Chương IV; tên Điều 55; khoản 1 Điều 60;

đ) Thay cụm từ “bán đấu giá” thành “đấu giá” tại khoản 5 Điều 5; điểm g khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 64;

e) Thay cụm từ “Trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản” thành “Cổng Đấu giá tài sản quốc gia” tại khoản 1 Điều 56;

g) Thay cụm từ “hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá” thành “hồ sơ mời tham gia đấu giá” tại điểm c khoản 6 Điều 33; điểm b khoản 3 Điều 65;

h) Thay cụm từ “hồ sơ đấu giá” thành “hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá” tại điểm a khoản 3 Điều 65; cụm từ “hồ sơ đấu giá” thành “hồ sơ mời tham gia đấu giá” tại điểm d khoản 2 Điều 78;

i) Thay cụm từ “hồ sơ đăng ký tham gia tổ chức đấu giá” thành “hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản” tại điểm đ khoản 2 Điều 56;

k) Thay cụm từ “tham gia cuộc đấu giá” thành “tham dự phiên đấu giá” tại điểm c khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 9; điểm a khoản 6 Điều 39; khoản 4 Điều 50; điểm a khoản 1 Điều 62; điểm b khoản 3 Điều 65;

l) Thay cụm từ “điều hành cuộc đấu giá” thành “điều hành phiên đấu giá” tại điểm đ khoản 1 Điều 19; điểm a khoản 6 Điều 33; điểm b khoản 4 Điều 38; khoản 2 Điều 44; Điều 51;

m) Thay cụm từ “tại cuộc đấu giá” thành “tại phiên đấu giá” tại khoản 2 Điều 44; Điều 51;

n) Thay cụm từ “tổ chức cuộc đấu giá” thành “tổ chức phiên đấu giá” tại điểm c khoản 1 Điều 65;

o) Thay cụm từ “Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành” thành “Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành” tại khoản 4 Điều 6;

p) Thay cụm từ “Diễn biến của cuộc đấu giá” thành “Diễn biến của phiên đấu giá” tại khoản 2 Điều 44;

q) Thay cụm từ “cuộc đấu giá” thành “phiên đấu giá” tại điểm c khoản 5 Điều 9; khoản 3 Điều 13; điểm c, điểm d khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 19; điểm đ khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 24; điểm g khoản 2 Điều 34; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 40; tên Điều và câu dẫn khoản 1 Điều 41; tên Điều, khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 42; điểm b và điểm d khoản 1 Điều 47; khoản 2 Điều 49; khoản 2 và khoản 3 Điều 50; điểm b và điểm c khoản 1 Điều 52; khoản 3 Điều 60; khoản 1 Điều 61; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 62; điểm c khoản 1 Điều 63; điểm b khoản 1 Điều 65;

r) Thay cụm từ “hòm phiếu” thành “thùng phiếu” tại điểm a khoản 3 Điều 42.

46. Bãi bỏ một số điểm, khoản, điều sau đây:

a) Bãi bỏ Điều 12;

b) Bãi bỏ các điểm c, d, đ khoản 1 và khoản 3 Điều 14;

c) Bãi bỏ điểm h khoản 2 Điều 24;

d) Bãi bỏ điểm đ khoản 2 Điều 29;

đ) Bãi bỏ khoản 4 Điều 40;

e) Bãi bỏ khoản 3 Điều 49;

g) Bãi bỏ khoản 3 Điều 53;

h) Bãi bỏ điểm d khoản 4 Điều 56;

i) Bãi bỏ điểm h khoản 2 Điều 65;

k) Bãi bỏ khoản 5 Điều 72;

l) Bãi bỏ Điều 76;

m) Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 79.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 của Luật này.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

1. Trường hợp người có tài sản đấu giá đã thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thì người có tài sản đấu giá tiếp tục thực hiện việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15.

2. Trường hợp người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc tổ chức đấu giá được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15.

3. Trường hợp người được miễn đào tạo nghề đấu giá đang tập sự hành nghề đấu giá hoặc đã hoàn thành thời gian tập sự hành nghề đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15 trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì việc cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được tiếp tục thực hiện quy định của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2024.

E-pas: 55913

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

612
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024
Tải văn bản gốc Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 37/2024/QH15

Hanoi, June 27, 2024

LAW

AMENDMENTS TO LAW ON PROPERTY AUCTION

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates a Law providing amendments to the Law on Property Auction No. 01/2016/QH14 as amended in the Law No. 16/2023/QH15.

Article 1. Amendments to Law on Property Auction

1. Clause 2 Article 3 is amended as follows:

“2. The auction of securities shall comply with regulations of law on securities; the auction of public property of overseas Vietnamese missions shall comply with regulations of law on management and use of public property; the auction of vehicle license plates shall comply with regulations of law on road traffic order and safety.”.

2. Article 4 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Property which must be sold at auction as prescribed by laws, including:

a) Land use rights (LURs) as defined by regulations of law on land;

b) Mining rights as defined by regulations of law on minerals;

c) Rights to use radio frequencies as defined by regulations of law on radio frequencies;

d) Rights to use telecommunications codes/numbers and the country-code domain name “.vn” as defined by regulations of law on telecommunications;

dd) Rights to use forest and rights to lease forest as defined by regulations of law on forestry;

e) Fixed assets of enterprises as defined by regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business operations of enterprises;

g) Property considered as national reserve goods as defined by regulations of law on national reserve;

h) Public property at regulatory authorities, organizations and units, infrastructure property, property under established all-people ownership, and property of state-funded projects as defined by regulations of law on management and use of public property;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Collateral as defined by regulations of law on security for fulfillment of obligations;

l) Property seized for ensuring the enforcement of administrative penalty imposition decisions as defined by regulations of law on penalties for administrative violations;

m) Property of cooperatives or cooperative unions declared bankrupt as defined by regulations of law on cooperatives and law on bankruptcy;

n) Property of enterprises declared bankrupt as defined by regulations of law on bankruptcy;

o) Bad debts and collateral of such bad debts of the wholly state-owned organization that is established by the State Bank of Vietnam (SBV) to settle bad debts of credit institutions in accordance with regulations of law;

p) Other property which must be sold at auction as prescribed by laws.

2. Property, other than those prescribed in clause 1 of this Article, which is put up for sale at auction at the discretion of property seller.”.

3. Some clauses of Article 5 are amended as follows:

a) Clauses 1 and 2 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Property auction means a form of offering and taking bids with the participation of at least two bidders according to the rules and procedures set forth in this Law, except the cases prescribed in Article 49 of this Law.”;

b) Clause 7 is amended as follows:

“7. Bidder means an individual or organization that participates in the property auction to buy property in accordance with provisions of this Law and relevant laws.”;

c) Clauses 13 and 14 are added following clause 12 as follows:

“13. National property auction portal means an information technology system that is developed, managed and operated by the state authority in charge of property auction to serve the purpose of consistently managing information on property auction and conduct of online auctions. This system must meet management, connection and data sharing requirements set out in this Law and relevant laws.

14. Business day means any of the days from Monday to Friday and compensatory working days as prescribed, except public holidays and compensatory time-off as prescribed.”.

4. Clause 2 Article 7 is amended as follows:

“2. In case a third party involves in the dispute over the ownership of the property put up for sale at the auction, the property ownership still belongs to the bona fide buyer of the property.

Settlement of disputes over ownership of auctioned property, filing of lawsuit against legal validity of a successful auction, and cancellation of property auction results as prescribed in clauses 2 and 3 Article 72 of this Law shall comply with simplified procedures prescribed in the code of civil procedures.".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Point c clause 1 is amended as follows:

“c) Making a fictitious list of registered bidders; preparing fictitious or fake documents for participating in the property auction; colluding or cooperating with owners of property put up for sale at auction, bidders, valuation firms, organizations in charge of inspection of auctioned property and/or other organizations and individuals in falsifying information on the property put up for sale at auction, auction documents or applications for participation in auction, suppressing or purposely raising the price of the property, or falsifying property auction results;”;

b) Point dd1 is added following point dd clause 1 as follows:

“dd1) Disclosing information on registered bidders;”;

c) Point b clause 2 is amended as follows:

“b) Making a fictitious list of registered bidders; preparing fictitious or fake documents for participating in the property auction; colluding or cooperating with owners of property put up for sale at auction, bidders, valuation firms, organizations in charge of inspection of auctioned property and/or other organizations and individuals in falsifying information on the property put up for sale at auction, auction documents or applications for participation in auction, suppressing or purposely raising the price of the property, or falsifying property auction results;”;

d) Point d is amended; point d1 and point d2 are added following point d clause 2 as follow:

“d) Disclosing information on registered bidders;

d1) Forging documents or deliberately providing information to falsify applications for registration as property auction practicing organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Points a and b are amended; point b1 is added following point d clause 4 as follow:

“a) Colluding or cooperating with auctioneers, property auction practicing organizations, and/or other relevant organizations and individuals in falsifying information on the property put up for sale at auction, auction documents or applications for participation in auction, suppressing or purposely raising the price of the property, or falsifying property auction results;

b) Receiving any amount of money, property or other benefits from auctioneers, property auction practicing organizations, or bidders for falsifying results of selection of property auction practicing organizations or property auction results;

b1) Limiting the participation of organizations/individuals in the auction against regulations of law;";

e) Point b clause 5 is amended as follows:

“b) Colluding or cooperating with auctioneers, property auction practicing organizations, auctioned property sellers, other bidders and/or other relevant organizations and individuals in suppressing or purposely raising the price of the property, or falsifying property auction results;”;

g) Points d1, d2 and d3 are added following point d clause 5 as follows:

“d1) Acting as an attorney of another bidder to participate in an auction for the same property for which they are bidding for; acting as an attorney of two bidders or more participate in an auction for the same property;

d2) Participating in an auction for the property for which his/her spouse or natural sibling is also bidding;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Clauses 2 and 3 Article 10 are amended as follows:

“2. Hold a bachelor’s degree, or higher, in law, economics, business administration, accounting, auditing, finance or banking;

3. Have successfully completed an auction training course as prescribed in Article 11 of this Law;”.

7. Clause 1 Article 11 is amended as follows:

“1. Any person who satisfies the criteria set out in clauses 1 and 2 Article 10 of this Law is entitled to attend auction training courses.".

8. Some clauses of Article 13 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. A holder of certificate of completion of auction training course may be admitted as interns at property auction practicing organizations.";

b) Clause 4 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Contents of a post-internship assessment test include auction practicing skills, laws on property auction and relevant laws, and code of professional ethics for auctioneers.”.

9. Some points and clauses of Article 14 are amended as follows:

a) Point b clause 1 is amended as follows:

“b) A certified true copy, or a copy presented together with its original for verification purpose, of the applicant’s bachelor’s degree, or higher, in law, economics, business administration, accounting, auditing, finance or banking;”;

b) Clause 2a is added following clause 2 as follows:

“2a. During its appraisal of an application for auctioneer’s practicing certificate, the authority competent to issue auctioneer’s practicing certificate is entitled to request the criminal record issuing authority to issue the criminal record No. 2 to the applicant according to procedures laid down in laws on criminal records.“.

10. Clause 4 Article 15 is amended as follows:

“4. A person who is liable to criminal prosecution; has been convicted under a legally effective judgment; has been convicted but fails to have his/her criminal record expunged; has been convicted of an offense against regulations on property auction, obtaining property by deception or a corruption-related crime regardless of whether his/her criminal record has been expunged or not.”.

11. Points b and c clause 1 Article 16 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) He/she incurs administrative penalties, as prescribed by regulations of law on penalties for administrative violations, for committing violations against regulations in points b, c or dd1 clause 1 Article 9 of this Law;”.

12. Point b clause 5 Article 17 is amended as follows:

“b) He/she has been convicted of an offense against regulations on property auction, obtaining property by deception or a corruption-related crime regardless of whether his/her criminal record has been expunged or not.”.

13. Some points and clauses of Article 19 are amended as follows:

a) Point b clause 1 is amended as follows:

“b) Directly manage the auction session; handle situations that may arise during the auction session following the rules set out in Article 6 of this Law;”;

b) Point dd1 is added following point dd clause 2 as follows:

“dd1) Attend professional refresher training courses in auction as prescribed;”.

14. Some points and clauses of Article 24 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“a) Provide property auction services;

a1) Reach an agreement with the owner of the auctioned property on application of one, some or all of regulations regarding auction procedures laid down in this Law to their auctioned property as prescribed in clause 2 Article 4 of this Law;";

b) Points i1 and i2 are added following point i clause 1 as follows:

“i1) Collect, manage and use proceeds from sale of auction documents as prescribed by law;

i2) Cooperate with other property auction practicing organizations in conduct of property auctions as prescribed in clause 2 Article 4 of this Law;”;

c) Point a clause 2 is amended as follows:

“a) Conduct property auctions according to the rules and procedures set out in this Law, except the cases prescribed in point a1 clause 1 of this Article, and assume responsibility for auction results;”.

15. Clause 1 Article 25 is amended as follows:

“1. The founder of an enterprise meeting the conditions set out in Article 23 of this Law shall submit an application for registration of property action operations to the Department of Justice of province or city where his/her enterprise is headquartered, and pay application fee as prescribed by law. Such an application includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Charter of enterprise that is an auction partnership;

c) Certified true copy(ies), or copy(ies) presented together with its/their original(s) for verification purpose, of the auctioneer’s practicing certificate of the owner of the auction sole proprietorship, or auctioneer’s practicing certificates of general partners, General Director or Director of the auction partnership.".

16. Clause 1 is amended and clause 1a is added following clause 1 Article 26 as follows:

“1. If a property auction enterprise is renamed or relocates its headquarters within the same province or central-affiliated city where it is headquartered or makes any change in its branch, representative office, legal representative, or list of its auctioneers, it shall follow these procedures:

a) Within 10 business days from the date of the change decision, the property auction enterprise shall send an application for approval of change to the provincial Department of Justice where it was registered;

b) Within 05 business days from its receipt of the application, the provincial Department of Justice shall make a decision to change contents of operation registration and re-issue a certificate of operation registration to the applicant. If an application is refused, written reasons for such refusal must be provided. In this case, the applicant is entitled to make complaint or file lawsuit against such refusal in accordance with regulations of law.

1a. In case the headquarters of a property auction enterprise is relocated to a province or city other than the one where it is currently headquartered, it shall follow these procedures:

a) Within 10 business days from the date of the change decision, the property auction enterprise shall send a notice of relocation of its headquarters to the provincial Department of Justice where it was registered, and send an application for approval of change, accompanied with a certified true copy, electronic certified true copy, or copy presented together with its original for verification purpose, of its certificate of operation registration to the Department of Justice of province or city to which its headquarters will be relocated;

b) Within 05 business days from its receipt of an adequate and valid application, the receiving Department of Justice shall issue a certificate of operation registration to the applicant, send a notice of such issuance of certificate to the Department of Justice of province or city where the property auction enterprise was previously headquartered, and provide information on operation registration of the property auction enterprise as prescribed in Article 27 of this Law. If an application is refused, written reasons for such refusal must be provided. In this case, the applicant is entitled to make complaint or file lawsuit against such refusal in accordance with regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The property auction enterprise that is issued with a certificate of operation registration shall publish its contents of operation registration according to provisions of Article 28 of this Law.”.

17. Clause 1 Article 28 is amended as follows:

“1. Within 30 days from the date on which it is issued with a certificate of operation registration, the property auction enterprise shall publish the following main contents of operation registration on the National property auction portal, including:

a) Its name;

b) Its headquarters address, branch(es) and/or representative office(s);

c) Number, issue date and issuing authority of its certificate of operation registration;

d) Full name and number of auctioneer’s practicing certificate of the owner of the auction sole proprietorship; or full names and numbers of auctioneer’s practicing certificates of general partners, General Director or Director of the auction partnership.".

18. Clauses 5, 6 and 7 are added following clause 4 Article 29 as follows:

“5. If a branch of a property auction enterprise is relocated within the same province or central-affiliated city or the branch’s head is replaced, these procedures shall be followed:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 05 business days from its receipt of the application, the provincial Department of Justice shall make a decision to change contents of operation registration and re-issue a certificate of branch registration. If an application is refused, written reasons for such refusal must be provided. In this case, the applicant is entitled to make complaint or file lawsuit against such refusal in accordance with regulations of law.

6. In case the branch of a property auction enterprise is relocated to a province or city other than the one where it is currently located, these procedures shall be followed:

a) Within 10 business days from the date of the change decision, the property auction enterprise shall send a notice of relocation of its branch to the provincial Department of Justice where its branch was registered, and submit an application for approval of change, accompanied with a certified true copy, electronic certified true copy, or copy presented together with its original for verification purpose, of the issued certificate of branch registration;

b) Within 05 business days from its receipt of an adequate and valid application, the Department of Justice of province or city to which the applicant's branch will be relocated shall issue a new certificate of branch registration. If an application is refused, written reasons for such refusal must be provided. In this case, the applicant is entitled to make complaint or file lawsuit against such refusal in accordance with regulations of law.

The certificate of branch registration issued by the Department of Justice of province or city where the branch was previously located shall cease to have legal effect from the date on which a new certificate of branch registration is issued by the Department of Justice of province or city to which the branch will be relocated. The Department of Justice of province or city where the branch was previously located shall make a decision to invalidate the issued certificate of branch registration, and publish this decision on its web portal within 03 business days from its receipt of a notice of issuance of a new certificate of branch registration from the Department of Justice of province or city to which this branch will be relocated.

7. In case a property auction enterprise wishes to apply for re-issuance of a certificate of branch registration which has been lost, torn, burned or otherwise destroyed, it shall follow these procedures:

a) It shall submit an application form to the provincial Department of Justice where the branch is registered;

b) Within 07 business days from its receipt of the application form, the provincial Department of Justice shall re-issue a certificate of branch registration. If an application is refused, written reasons for such refusal must be provided. In this case, the applicant is entitled to make complaint or file lawsuit against such refusal in accordance with regulations of law.”.

19. Some points and clauses of Article 32 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“d1) Such revocation is made at the request of a competent authority;”;

b) Point dd is added following point d clause 2 as follows:

“dd) In the case prescribed in point d1 clause 1 of this Article, the revocation of certificate of operation registration of the property auction enterprise shall comply with the Government’s regulations.”.

20. Some points and clauses of Article 34 are amended as follows:

a) Point a clause 2 is amended as follows:

“a) Name of the property or list of property items, property lot or single item, quantity and quality of the auctioned property; location of the auctioned property; documents proving the ownership or rights to use the auctioned property;”;

b) Point c clause 2 is amended as follows:

“c) Start and end dates and time of the sale of auction documents; date and time for receipt and deadline for submission of applications for participation in the auction; place of selling auction documents, and place of receipt of applications for participation in the auction;”;

c) Point dd clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Points k, l and m are added following point i clause 2 as follows:

“k) Bid increment and application of bid increment in rounds of the auction in case the auction has bid increment and rounds; valid and invalid bids in case of oral auction or online auction; valid and invalid bid forms in case of auction where bidders cast their bid forms directly at the auction or in case of sealed-bid auction;

l) Regulations on method of writing bid forms, deadline for submission of bid forms, and procedures for sealing and breaking the seal of the bid box in case of sealed-bid auction;

m) Bid for each of the auctioned property items, including LURs and property on land, in case the holder of LURs is not the owner of the property on land.”;

dd) Clause 3 is amended as follows:

“3. The property auction practicing organization must publicly post the rules of auction at its headquarters, and the auction venue, and publish them on the National property auction portal at the same time when information on the auction is published as prescribed in Article 57 of this Law.”.

21. Some points and clauses of Article 35 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended and clause 1a is added following clause 1 as follows:

“1. The property auction practicing organization shall post information on a property auction as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If the auctioned property is real estate, the property auction practicing organization shall post the information specified in clause 2 of this Article at its headquarters, the headquarters of the auctioned property seller, the auction venue and the People’s Committee of commune where the property is located for a consecutive period of at least 15 business days before the planned date of auction.

In case of auction of LURs over a land plot which is allocated or leased for executing an investment project or mining rights, the property auction practicing organization shall post the information specified in clause 2 of this Article at its headquarters, the headquarters of the auctioned property seller and the auction venue for a consecutive period of at least 30 business days before the planned date of auction.

1a. Where an auction is conducted following the simplified auction procedures in Article 53 of this Law, the property auction practicing organization shall post the information on the auction at the locations prescribed in clause 1 of this Article for the following periods of time:

a) If the auctioned property is movable property, information shall be posted for a consecutive period of at least 03 business days before the planned date of auction;

b) If the auctioned property is real estate, information shall be posted for a consecutive period of at least 05 business days before the planned date of auction.”;

b) Point b clause 2 is amended as follows:

“b) The contents specified in points a, b, c, d, dd, e, g, h, k and l clause 2 Article 34 of this Law.”.

c) Clause 3 is amended as follows:

“3. The property auction practicing organization shall include documents and images of its posting of information on the auction as prescribed in clauses 1 and 2 of this Article in its retained auction dossier. If the information is posted at the People’s Committee of commune where the auctioned real estate is located, the property auction practicing organization shall retain documents and images of its posting of information or make a record of such posting which must indicate the end date of posting and bear certification of the relevant Commune-level People’s Committee.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 36. Property viewings

1. The property auction practicing organization shall cooperate with the auctioned property seller in organizing viewings for bidders to visit the property or model property, and check documents on the ownership and rights to use the property and relevant documents (if any) in person. The owner's name and information on the property must be available on the property or model property.

If the property rights are put up for auction, the property auction practicing organization shall cooperate with the auctioned property seller in enabling bidders to check documents on the ownership and rights to use the property and relevant documents (if any).

2. The property auction practicing organization shall cooperate with the auctioned property seller in organizing viewings for bidders to visit the property during office hours for a consecutive period of at least 03 business days from the day on which information on the property auction is posted to the planned date of auction.

Article 37. Auction venue

1. The auctioned property seller and the property auction practicing organization shall each an agreement on the auction venue as follows:

a) If the auctioned property is movable property, the auction venue shall be within the same province or central-affiliated city where the property auction practicing organization or the auctioned property seller is headquartered, or where the auctioned property is located;

b) If the auctioned property is real estate, the auction venue shall be within the same province or central-affiliated city where the auctioned property is located. If the auctioned property includes real estate pieces located in different provinces or central-affiliated cities, the auctioned property seller and the property auction practicing organization shall reach an agreement to conduct the auction in one of the provinces or central-affiliated cities where the real estate is located or where the auctioned property seller or the property auction practicing organization is headquartered.

2. In case a selected auction venue still fails meet conditions for conducting an auction after the deadlines for submission of applications for participation in auction and payment of EMD prescribed in the rules of auction have passed, the property auction practicing organization shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) notify eligible bidders of the new auction venue in writing. Such notification must be made at least 01 business day before the auction date defined in the issued rules of auction.”.

23. Clause 2 is amended; clauses 2a, 2b, 2c, 2d and 2dd are added following clause 2 Article 38 as follows:

“2. The property auction practicing organization shall sell auction documents and receive applications for participation in auction at its headquarters during office hours for a consecutive period from the day on which information on property auction is posted to the date which is at least 02 business days before the planned date of auction, except the cases prescribed in clause 2b and clause 2c of this Article. The property auction practicing organization shall give notification to ineligible bidders at least 01 business day before the planned date of auction.

Where the auction is conducted following simplified procedures as prescribed in Article 53 of this Law, the property auction practicing organization shall sell auction documents and receive applications for participation in auction at its headquarters during office hours for a consecutive period from the day on which information on property auction is posted to the date which is at least 01 business day before the planned date of auction.

2a. A set of auction documents includes:

a) Application form for participation in auction;

b) Rules of auction;

c) Bid form, in case of sealed-bid auction;

d) Documents on the property put up for auction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Each bidder shall send 02 sealed bid packages to the property auction practicing organization. Within 01 business day from the deadline for submission of bid packages, the property auction practicing organization shall send one of two sealed bid packages received from bidder to the auctioned property seller. Pursuant to regulations of laws applicable to their property, the auctioned property seller shall consider evaluating the eligibility of bidders and provide the property auction practicing organization with the list of eligible bidders and the list of ineligible bidders at least 05 business days before the planned date of auction.

The property auction practicing organization shall give separate notification to each bidder of whether they are eligible to participate in the auction or not at least 03 business days before the planned date of auction.

2c. Where the property auction practicing organization is headquartered in a province or central-affiliated city different from the one where the auctioned property is located, in addition to the sale of auction documents and receipt of applications for participation in auction at its headquarters, the property auction practicing organization shall also sell auction documents and receive applications for participation in auction at the headquarters of the auctioned property seller or at another location as agreed upon with the auctioned property seller, provided this location must be within the same province or central-affiliated city where the auctioned property is located within the periods specified in clause 2 and clause 2b of this Article.

2d. In addition to the sale of auction documents and receipt of applications for participation in auction as prescribed in clauses 2, 2b and 2c of this Article, the property auction practicing organization and the auctioned property seller may reach an agreement to sell auction documents and receive applications for participation in auction at other locations or electronically on their website(s) or the National property auction portal.

2dd. An application for participation in auction includes:

a) An application form for participation in auction;

b) Documents proving the bidder’s eligibility to participate in auction or certification of the bidder's eligibility to participate in auction given by a competent authority in case the bidder must satisfy eligibility requirements laid down by laws.”.

24. Some points and clauses of Article 39 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended, and clauses 1a and 1b are added following Clause 1 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The bidder, the auctioned property seller and the property auction practicing organization may reach an agreement to pay EMD in the form of bank guarantee.

In case of auction of LURs over a land plot which is allocated or leased for executing an investment project or rights to use radio frequencies, the auctioned property seller may request that the received EMD amount on the separate checking account of the property auction practicing organization should be frozen in accordance with regulations of law on credit institutions.

1a. The required EMD shall be agreed upon by the property auction practicing organization and the auctioned property seller but not be smaller than 5% or higher than 20% of the starting price of the auctioned property, except the case specified in clause 1b of this Article and the following cases:

a) In case of auction of mining rights where the starting price in cash cannot be determined, the EMD shall be determined in accordance with regulations of law on minerals. In case of auction of mining rights where the starting price in cash can be determined, the required EMD shall not be smaller than 10% or higher than 20% of the starting price;

b) In case of auction of LURs over a land plot which is allocated or leased for executing an investment project, the required EMD shall not be smaller than 10% or higher than 20% of the starting price;

c) In case of auction of rights to lease out property where the starting price equals the annual rent, the required EMD shall not be smaller than 5% or higher than 20% of the product of the starting price and the lease term.

1b. In case of auction of rights to use radio frequencies, the required EMD shall be agreed upon by the property auction practicing organization and the auctioned property seller but comply with the following provisions:

a) If bids are offered according to point a clause 1 Article 59 of this Law, the required EMD shall not be smaller than 5% or higher than 20% of the starting price of the auctioned frequency band unit;

b) If bids are offered and accepted according to point b clause 1 Article 59 of this Law, the required EMD shall not be smaller than 5% or higher than 20% of the product of the starting price of a frequency band unit and the number of frequency band units bidded for;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Clauses 2, 3, 4 and 5 are amended as follows:

“2. Each bidder shall pay the required EMD to the property auction practicing organization after information on property auction is posted but at least 02 business days before the planned date of auction.

Where the auction is conducted following simplified procedures as prescribed in Article 53 of this Law, each bidder shall pay the required EMD to the property auction practicing organization after information on property auction is posted but at least 01 business day before the planned date of auction.

In case of auction of LURs over a land plot which is allocated or leased for executing an investment project or mining rights, each eligible bidder as notified by the property auction practicing organization as prescribed in clause 2b Article 38 of this Law shall pay the required EMD to the property auction practicing organization at least 01 business day before the planned date of auction.

3. Bidders are entitled to refuse to participate in the auction and get back their paid EMD amounts in case there is any change in the posted or notified starting price, quantity or quality of the auctioned property, time or venue of the auction, form or method of auction.

4. Within 03 business days from the end of the auction or another agreed-upon time limit, the property auction practicing organization shall return received EMD amounts and interests thereon (if any) to the bidders that refuse to participate in the auction as prescribed in clause 3 of this Article, or are ineligible to participate in the auction as notified by the property auction practicing organization, or are unsuccessful bidders, except the case in clause 6 of this Article.

5. The EMD amount paid by the successful bidder and interest thereon (if any) shall be treated as deposit for ensuring the conclusion or performance of the contract for sale and purchase of the auctioned property or fulfillment of the obligation to buy the auctioned property after obtaining an approval from a competent authority. The property auction practicing organization shall transfer such deposit to the auctioned property seller within 03 business days from the end of the auction, unless otherwise prescribed by law.

Settlement of such deposit shall comply with provisions of the civil code and relevant laws.”.

25. Point d clause 2 Article 41 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

26. Some points of clause 2 Article 42 are amended as follows:

a) Point a is amended as follows:

“a) Each bidder will write the amount they would like to bid in the provided bid form. Upon expiration of the time limit for filling up bid forms, bidders shall put their bid forms into the bid box; the auctioneer counts and announces the number of bid forms delivered, the number of bid forms received, the number of valid bid forms, and the number of invalid bid forms, and announces each bid and the highest bid under the supervision of at least one bidder. In case of auction of LURs to allocate residential land to an individual, only the highest bid will be announced under the supervision of at least one bidder;”;

b) Point d is amended as follows:

“d) If two or more bidders offer the same bid which is the highest one, the auctioneer will hold another auction among these bidders to find out the auction winner. If one of these bidders wishes to offer another bid, the auctioneer shall deliver a bid form to this bidder. This bidder will be announced by the auctioneer to be the auction winner if a higher bid has been offered. If all of these bidders refuse to participate in another auction, the auctioneer will hold a lot draw to find out the auction winner.”.

27. Article 43 is amended as follows:

“Article 43. Sealed-bid auction

1. Each bidder shall place their bid form in a sealed envelope and append their signatures on the edges of this envelop. Sealed envelopes containing bid forms shall be sent by post or directly submitted to the property auction practicing organization for putting into the bid box. The bid form must be sealed immediately after the deadline for submission of bid forms.

The deadline for submission of bid forms is decided by the property auction practicing organization and specified in the rules of auction but is at least 02 business days before the planned date of auction. The session in which bids are announced shall be considered the auction session.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Comply with provisions of points a, b, c, d and e clause 1 Article 41 of this Law;

b) Repeat requirements regarding validity of bid forms;

c) Invite the auctioned property seller and at least one bidder to supervise the intactness of the bid box. If no opinion on the supervision result is given, the auctioneer shall break the seal of the bid box;

d) Invite the auctioned property seller and at least one bidder to supervise the intactness of every sealed bid-containing envelope;

dd) Tear open each sealed bid-containing envelope, except those of bidders that are not present at the auction session, announces the number of valid bid forms, and the number of invalid bid forms, and then announces each bid and the highest bid under the supervision of the auctioned property seller and at least one bidder. In case of auction of LURs to allocate residential land to an individual, only the highest bid will be announced under the supervision of the auctioned property seller and at least one bidder;

e) Announce the bidder that has offered the highest bid to be the auction winner.

3. If two or more bidders offer the same bid which is the highest one, immediately after bid forms containing the highest bid are announced, the auctioneer will hold another auction among these bidders to find out the auction winner. The auctioneer shall decide to hold an oral auction or adopt the form of directly casting bid forms at the auction. If one of these bidders wishes to offer another bid, the auctioneer shall enable this bidder to offer their bid. This bidder will be announced by the auctioneer to be the auction winner if a higher bid has been offered. If all of these bidders refuse to participate in another auction, the auctioneer will hold a lot draw to find out the auction winner.”.

28. Article 43a and Article 43b are added following Article 43 as follows:

“Article 43a. Online auction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The National property auction portal and online auction websites shall be developed, managed and operated in accordance with regulations of law on information and communications, law on e-commerce and law on property auction.

Costs of development, management, operation, maintenance and upgrading of the National property auction portal shall be covered with state budget-derived funding and other funding sources as prescribed by law.

3. Property auction practicing organizations, property auction councils, and wholly state-owned organizations that are established by the SBV to settle bad debts of credit institutions may conduct online auctions on the National property auction portal or their own online auction websites or online auction websites of other property auction practicing organizations.

4. Costs of use of services on the National property auction portal or costs of hiring an online auction website for conducting an online auction shall be included in expenses of the auction as prescribed in clause 2 Article 66 of this Law.

5. The Government shall elaborate requirements regarding the National property auction portal and requirements, appraisal and approval of online auction websites; responsibilities of regulatory authorities, organizations and individuals for development, management, operation and use of the National property auction portal and online auction websites.

Article 43b. Online auction procedures

1. Property auction practicing organizations, property auction councils, and wholly state-owned organizations that are established by the SBV to settle bad debts of credit institutions shall follow online auction procedures in this Law, and in Articles 33 through 39, Article 43a, Articles 44 through 54, and Chapter IV of this Law.

2. Property auction practicing organizations, property auction councils, and wholly state-owned organizations that are established by the SBV to settle bad debts of credit institutions shall publish rules of auction and information on their auctions on the National property auction portal or online auction websites.

3. Bidders shall submit their applications for participation in auction and offer bids on the National property auction portal or online auction websites; pay the required EMD as prescribed; view the auctioned property online or visit it in person according to the rules of auction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Online auction results shall be published on the National property auction portal or online auction website and sent to emails of bidders.

6. The Government shall elaborate this Article.”.

29. Clause 2a is added following clause 2 Article 46 as follows:

“2a. Within 07 business days from their receipt of the auction-related documents as prescribed in clause 2 Article 45 of this Law, the auctioned property seller and the auction winner shall enter into a contract for sale and purchase of the auctioned property, unless otherwise prescribed by law.”.

30. Some points and clauses of Article 47 are amended as follows:

a) Points dd1, dd2 and dd3 are added following point dd clause 1 as follows:

“dd1) Decide whether the bid increment will be applied or not. If the bid increment is applied, it shall be a fixed bid increment, or a range of bid increments including minimum bid increment and maximum bid increment, or minimum bid increment;

dd2) Request the property auction practicing organization or auctioneer to suspend, terminate or cancel the auction or auction session in accordance with regulations of law on enforcement of civil judgments in case of auction of property serving judgment enforcement;

dd3) Reach an agreement with the property auction practicing organization on application of one, some or all of regulations regarding auction procedures laid down in this Law to the auctioned property as prescribed in clause 2 Article 4 of this Law;";

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“d) Submit reports to competent authorities on selection of property auction practicing organization and supervision of the auction in case of auction of the property prescribed in clause 1 Article 4 of this Law;

d1) Determine the starting price and bid decrement in accordance with regulations of law applied to the auctioned property;

d2) Do not provide information on a bidder to another bidder during their consideration of eligibility of bidders until the end of the auction;

d3) Pay auction costs and auction service charges to the property auction practicing organization under terms and conditions of the signed property auction service contract;

d4) Cooperate with the property auction practicing organization in organizing viewings of auctioned property for bidders as prescribed in Article 36 of this Law;

d5) Notify in writing of application of bid increments at auction rounds to the property auction practicing organization and include them in the property auction service contract in case of application of bid increments;”.

31. Some clauses of Article 49 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. In case of auction where there is only one applicant for participation in auction or one bidder actually attending the auction, offering the bid or accepting the price, these provisions shall apply:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In case of a descending-price auction where only one application for participation in auction is received, or only one of eligible bidders actually attends the auction and accepts the starting price or the decreased price, the auctioned property shall be sold to this applicant or bidder.”;

b) Clause 2a is added following clause 2 as follows:

“2a. Provisions of clause 1 of this Article do not apply to the property which cannot be put up at auction in case there is only one applicant for participation in auction or only one bidder actually attending the auction or offering bid in accordance with regulations of law applicable to such property.".

32. Clause 1 Article 50 is amended as follows:

“1. At an ascending-price auction where bids are orally offered or bid forms are casted directly at the auction session or bids are offered online, if the bidder offering the highest bid withdraws their bid before the auctioneer announces the auction winner, the auction shall still proceed with the second highest bid.".

33. Some points of clause 1 Article 52 are amended as follows:

a) Point a1 is added following Point a as follows:

“a1) None of eligible bidders attends the auction session;”;

b) Point g is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

34. Clause 2 Article 53 is amended as follows:

“2. Simplified auction procedures in clause 1 of this Article do not apply to auctions of LURs over the land plot which is allocated or leased for executing an investment project, mining rights, rights to use radio frequencies and other property types as prescribed by relevant laws.”.

35. Article 54 is amended as follows:

“Article 54. Document retention

1. Auctioned property sellers, property auction practicing organizations, and persons competent to make decision on establishment of property auction councils shall retain auction-related documents in accordance with regulations of law on archives for a period of at least 05 years from the end of the auction, except the case prescribed in clause 2 of this Article.

2. Individuals and organizations that choose to sell property at auction as prescribed in clause 2 Article 4 of this Law shall retain auction-related documents at their discretion in accordance with regulations of law on archives.”.

36. Clause 6 is added to Article 56 as follows:

“6. The Minister of Justice of Vietnam shall elaborate this Article.”.

37. Some clauses of Article 57 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. Besides posting information on property auction as prescribed in clauses 1 and 2 Article 35 of this Law, for an auction of movable property whose starting price is VND 50 million or higher or for an auction of real estate, the property auction practicing organization shall publish information on the auction two times on the National property auction portal at an interval of 02 days, and at least one time on a printed newspaper or television newspaper of a central authority or the province or central-affiliated city where the auctioned property is located, except a change in the auction venue which is made after the deadlines for submission of applications for participation in auction and payment of EMD prescribed in clause 2 Article 37 of this Law.

If there is any change in the disclosed information on property auction as prescribed in clause 4 of this Article or the auction suspension is made before the deadlines for submission of applications for participation in auction and payment of EMD has passed, the property auction practicing organization shall post the change within the time limit prescribed in clause 1 Article 35 of this Law and make the change available to the public within the time limit prescribed in clause 3 of this Article.

1a. Besides publishing information on the National property auction portal and printed newspaper or television newspaper of a central authority or the province or central-affiliated city where the auctioned property is located as prescribed in clause 1 of this Article, the property auction practicing organization shall also publish information on property auction on other means of mass media at the request of the auctioned property seller.”;

b) Clauses 2 and 3 are amended as follows:

“2. If an auction is conducted following simplified procedures as prescribed in clause 1 Article 53 of this Law, in addition to posting of information on property auction as prescribed in clause 1a Article 35 of this Law, the property auction practicing organization shall also publish such information on the National property auction portal.

3. The disclosure of information prescribed in clause 1 of this Article must be made at least 07 business days, for an auction of movable property, or 15 business days, for an auction of real estate, before the planned date of auction. The disclosure of information prescribed in clause 2 of this Article shall be made at the same time when the information on property auction is posted as prescribed in clause 1a Article 35 of this Law.”.

38. Article 59 is amended as follows:

“Article 59. Offering bids or accepting prices in auctions of rights to use radio frequencies

1. Offering bids or accepting prices in auctions of rights to use radio frequencies shall be made adopting the following methods:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Offering bids or accepting prices according to two stages, including the stage of determination of number of frequency band units allocated to the winner bidder and the stage of determination of the locations of frequency band units allocated to the winner bidder;

c) Offering bids for the number of frequency band units to be bought and changing frequency band units bidded for in the auction rounds.

2. Based on the frequency bands and number of frequency band units put up at auction, the property seller adopts the method for offering bids or accepting prices as prescribed in clause 1 of this Article.

3. The Government shall elaborate Points b and c Clauses 1 and 2 of this Article.”.

39. Point a Clause 2 Article 62 is amended as follows:

“a) Discharge the obligations in points a, b, c and d clause 2 Article 24 of this Law;”.

40. Clause 3 is added following clause 2 Article 66 as follows:

“3. Proceeds from sale of auction documents shall be revenues of property auction practicing organizations. Proceeds from sale of auction documents shall be collected, managed and used in accordance with regulations of law.”.

41. Article 70 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Any bidder, auction winner or another relevant organization or individual that commits a violation against provisions of clause 5 Article 9 or other provisions of this Law shall, depending on the nature and severity of the violation, be disciplined or liable to administrative penalties or criminal prosecution, and make compensation for damage (if any) in accordance with regulations of law.

2. The winner of an auction of LURs over a land plot allocated or leased for executing an investment project or mining rights that fails to fulfill the obligations to pay the winning bid resulting in invalidation of the decision to recognize auction result shall, depending on the nature and severity of the violation, be prohibited from participating in auctions of such property types for 06 months to 05 years.

3. The authority that is competent to approve results of the auction of LURs over a land plot allocated or leased for executing an investment project or mining rights shall have the power to issue a decision on prohibition from participating in auction as prescribed in clause 2 of this Article.

4. Decision on prohibition from participating in auction must be sent to the violating entity and the Ministry of Justice of Vietnam, and be also published on the National property auction portal.

5. The Government shall elaborate clauses 2, 3 and 4 of this Article.”.

42. Clause 4 Article 72 is amended as follows:

“4. The auction result is cancelled according to a decision issued by a person competent to impose administrative penalties on any of the grounds specified in clause 6 Article 33 of this Law or in case the property seller, bidder, auction winner, property auction practicing organization or auctioneer is found to have colluded or cooperated with each other, or suppressed the price during the auction resulting in falsified information on the auctioned property or application for participation in bid or property auction result.”.

43. Article 73 is amended as follows:

“Article 73. Legal consequences of cancellation of property auction result

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In case the property auction result is cancelled as prescribed in clause 3 or 4 Article 72 of this Law, the following provisions shall apply:

a) The authority competent to approve the property auction result shall take charge of invalidating the issued decision on approval of property auction result. Procedures for invalidating the decision on approval of property auction result shall be followed in accordance with regulations of relevant laws;

b) The property seller shall cancel conclusion of the contract for sale and purchase of the auctioned property, invalidate the signed contract for sale and purchase of the auctioned property, or request the competent Court to invalidate or declare the contract for sale and purchase of the auctioned property to be invalid in accordance with regulations of law.”.

44. Some points of clause 2 Article 77 are amended as follows:

a) Point d is amended as follows:

“d) Promulgate regulations on the framework program for auction training courses and auction training institutions; professional refresher training courses for auctioneers and organization of these programs; auction internship and post-internship assessment test;”;

b) Points e and g are amended as follows:

“e) Develop, manage and provide guidelines for use of the National property auction portal in a manner that meets confidentiality and information safety and security requirements; assign a specialized agency or its affiliated unit to take charge of operating this portal;

g) Carry out inspection and handle violations against regulations on organization and activities relating to property auction; organization and operation of socio-professional organizations of auctioneers within its jurisdiction;”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“i1) Play the leading role and cooperate with relevant ministries and central-government authorities in setting fees for publishing notice of selection of property auction practicing organization and information on property auction on the National property auction portal, user fees for use of the National property auction portal and other relevant fees as prescribed by law;”.

45. Some words or phrases in the following points and clauses are replaced or removed:

a) The phrase “hồ sơ tham gia tổ chức đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản” (“application for participation in organization of auction of the property auction organization”) is replaced with the phrase “hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản” (“application for registration as property auction practicing organization”) in clause 3 Article 56;

b) The phrase “tổ chức đấu giá tài sản” (“property auction organization”) is replaced with the phrase “tổ chức hành nghề đấu giá tài sản” (“property auction practicing organization”) in Article 1; Clause 1 Article 2; Clause 4 and Clause 12 Article 5; Clause 3 Article 6; point b Clause 2 Article 8; Clause 2 Article 9; heading of Chapter II; Clause 2 and Clause 3 Article 13; point d, point dd Clause 1 and point c Clause 2 Article 19; Article 20; heading of Section 2 Chapter II; Article 24; Article 33; Clause 1 Article 34; point a Clause 2 and Clause 4 Article 35; Clause 1, Clause 3 and point b Clause 4 Article 38; Clause 7 Article 39; Clause 1 Article 40; Clause 4 Article 42; Clause 4 Article 44; Article 45; Clause 2 Article 46; point c Clause 1 Article 47; Clause 2 and Clause 3 Article 52; Clause 1 Article 53; Article 56; point a Clause 4 and Clause 5 Article 57; point b Clause 1 and Clause 3 Article 60; Clause 2 Article 64; Clause 1 and Clause 2 Article 66; Article 67; heading of Article 69 and Clause 2 Article 69; Clause 1 Article 72; point d Clause 1 Article 79;

c) The phrase “Chính phủ” (“Government”) is replaced with the phrase “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” (“the State Bank of Vietnam") in clause 2 Article 2; point c clause 1 Article 8; point c clause 1 Article 18; point dd clause 1 Article 19; Article 20; Article 64; clauses 1, 2 and 3 Article 65; heading of Article 69 and clause 2 Article 69;

d) The phrase “bán thông qua đấu giá” (“sold through auction") is replaced with the phrase "đấu giá” (“auctioned”) in heading of Chapter IV; heading of Article 55; clause 1 Article 60;

dd) The phrase “bán đấu giá” (“sold at auction”) is replaced with the phrase "đấu giá” (“auctioned”) in clause 5 Article 5; point g clause 1 Article 24; clause 2 Article 64;

e) The phrase “Trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản” (“Specialized property auction website”) is replaced with the phrase “Cổng Đấu giá tài sản quốc gia” (“National property auction portal”) in clause 1 Article 56;

g) The phrase “hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá” (“application for participation in auction”) is replaced with the phrase “hồ sơ mời tham gia đấu giá” (“auction documents”) in point c clause 6 Article 33; point b clause 3 Article 65;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) The phrase “hồ sơ đăng ký tham gia tổ chức đấu giá” (“application for participation in organization of auction”) is replaced with the phrase “hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản” (“application for registration as property auction practicing organization”) in point dd clause 2 Article 56;

k) The phrase “tham gia cuộc đấu giá” (“participate in auction”) is replaced with the phrase “tham dự phiên đấu giá” (“participate in auction session”) in point c clause 2 and point a clause 5 Article 9; point a clause 6 Article 39; clause 4 Article 50; point a clause 1 Article 62; point b clause 3 Article 65;

l) The phrase “điều hành cuộc đấu giá” (“manage the auction”) is replaced with the phrase “điều hành phiên đấu giá” (“manage the auction session”) in point dd clause 1 Article 19; point a clause 6 Article 33; point b clause 4 Article 38; clause 2 Article 44; Article 51;

m) The phrase “tại cuộc đấu giá” (“at the auction”) is replaced with the phrase “tại phiên đấu giá” (“at the auction session”) in clause 2 Article 44; Article 51;

n) The phrase “tổ chức cuộc đấu giá” (“organize the auction”) is replaced with the phrase “tổ chức phiên đấu giá” (“organize the auction session”) in point c clause 1 Article 65;

o) The phrase “Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành” (“The auction must be managed by an auctioneer”) is replaced with the phrase “Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành” (“The auction session must be managed by an auctioneer”) in clause 4 Article 6;

p) The phrase “Diễn biến của cuộc đấu giá” (“Development of the auction”) is replaced with the phrase “Diễn biến của phiên đấu giá” (“Development of the auction session”) in clause 2 Article 44;

q) The phrase “cuộc đấu giá” (“auction”) is replaced with the phrase “phiên đấu giá” (“auction session”) in point c clause 5 Article 9; clause 3 Article 13; point c, point d clause 1 and point c clause 2 Article 19; point dd clause 1 and point c clause 2 Article 24; point g clause 2 Article 34; point a and point b clause 1 Article 40; heading of Article 41 and the introductory sentence of clause 1 Article 41; heading of Article 42, clause 1 and point c clause 2 Article 42; point b and point d clause 1 Article 47; clause 2 Article 49; clause 2 and clause 3 Article 50; point b and point c clause 1 Article 52; clause 3 Article 60; clause 1 Article 61; point a and point b clause 1 Article 62; point c clause 1 Article 63; point b clause 1 Article 65;

r) The phrase “hòm phiếu” is replaced with the phrase “thùng phiếu” (two phrases have the same meaning as "bid box”) in point a clause 3 Article 42.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Article 12;

b) Points c, d, dd Clause 1 and Clause 3 Article 14;

c) Point h Clause 2 Article 24;

d) Point dd Clause 2 Article 29;

dd) Clause 4 Article 40;

e) Clause 3 Article 49;

g) Clause 3 Article 53;

h) Point d Clause 4 Article 56;

i) Point h Clause 2 Article 65;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

l) Article 76;

m) Point c Clause 1 Article 79.

Article 2. Effect

This Law comes into force from January 01, 2025, except the cases prescribed in Article 3 of this Law.

Article 3. Transition

1. If a property seller has notified their selection of property auction practicing organization before the effective date of this Law but has not yet obtained the selection result, the property seller may continue selecting the property auction practicing organization in accordance with provisions of the Law on Property Auction No. 01/2016/QH14, as amended by the Law No. 16/2023/QH15.

2. If a property seller and a property auction practicing organization have entered into a property auction service contract before the effective date of this Law, the auction shall be conducted in accordance with provisions of the Law on Property Auction No. 01/2016/QH14, as amended by the Law No. 16/2023/QH15.

3. When a person who is exempted from auction training course and is working as an intern or has completed the auction internship as prescribed in the Law on Property Auction No. 01/2016/QH14, as amended by the Law No. 16/2023/QH15 before the effective date of this Law submits an application for auctioneer’s practicing certificate, this application shall be processed in accordance with provisions of the Law on Property Auction No. 01/2016/QH14, as amended by the Law No. 16/2023/QH15.

This Law is ratified by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 7th session held on June 27, 2024.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM




Tran Thanh Man

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024
Số hiệu: 37/2024/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Thương mại,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 27/06/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Thu hồi giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 172/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15.
...
Chương II THU HỒI GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐẤU GIÁ TÀI SẢN THEO ĐỀ NGHỊ CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN

Điều 3. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền

1. Trường hợp Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đấu giá tài sản đến trụ sở của Sở Tư pháp để giải trình;

b) Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trong thông báo của Sở Tư pháp mà người được yêu cầu không đến giải trình thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người được yêu cầu không thể đến giải trình.

2. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đấu giá tài sản đến giải trình thì Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị, tổ chức có liên quan xem xét nội dung giải trình và xác định doanh nghiệp đấu giá tài sản thuộc hoặc không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp trọng thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nội dung giải trình và thực hiện như sau:

a) Sở Tư pháp không thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản đến doanh nghiệp đấu giá tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đề nghị thu hồi trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xác định doanh nghiệp đấu giá tài sản không thuộc trường hợp bị đề nghị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động hoặc cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị không thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;

b) Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày không chấp thuận nội dung giải trình và xác định doanh nghiệp đấu giá tài sản thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp.

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản

1. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin đề nghị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản.

2. Phối hợp với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động trong quá trình xem xét nội dung giải trình và xác định doanh nghiệp đấu giá tài sản thuộc hoặc không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản
...
19. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:

a) Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 1 như sau:

“d1) Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền;”;

b) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 như sau:

“đ) Đối với trường hợp quy định tại điểm d1 khoản 1 Điều này thì việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
Thu hồi giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 172/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 172/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15.
...
Chương III CỔNG ĐẤU GIÁ TÀI SẢN QUỐC GIA, TRANG THÔNG TIN ĐẤU GIÁ TRỰC TUYẾN

Điều 5. Yêu cầu, điều kiện đối với Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến

1. Yêu cầu

a) Công khai, minh bạch, không hạn chế truy cập và tiếp cận thông tin;

b) Thời gian trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến là thời gian thực và thời gian chuẩn theo tiêu chuẩn quốc tế (GMT) trong đấu giá trực tuyến;

c) Hoạt động ổn định, liên tục và phải bảo đảm an toàn hệ thống thông tin;

d) Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin của người tham gia đấu giá, tài khoản truy cập;

đ) Đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ thông tin để kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu;

e) Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự cần thiết cho việc vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến.

2. Điều kiện

a) Đạt cấp độ 3 theo quy định pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;

b) Bảo đảm việc mỗi cá nhân, tổ chức được đăng ký duy nhất một tài khoản tham gia đấu giá, trả giá;

c) Bảo đảm việc tham gia trả giá, hiển thị giá đã trả bằng mã số riêng của người tham gia đấu giá;

d) Hiển thị công khai thời điểm đăng ký tham gia đấu giá, thời điểm truy cập tài khoản tham dự phiên đấu giá, thời điểm bắt đầu và kết thúc phiên đấu giá;

đ) Hiển thị công khai, trung thực các lần trả giá, giá đã trả của người tham gia đấu giá theo mã số riêng, giá trả cao nhất; ghi lại và truy xuất được toàn bộ thông tin của cuộc đấu giá, phiên đấu giá;

e) Hiển thị liên tục giá khởi điểm của tài sản đấu giá, mức giá cao nhất đã trả đối với phương thức trả giá lên và mức giá bằng giá khởi điểm hoặc giá đã giảm thấp nhất đối với phương thức đặt giá xuống trong suốt phiên đấu giá để những người tham gia đấu giá có thể xem được;

g) Bảo đảm người tham gia đấu giá không thể nộp hồ sơ tham gia đấu giá sau thời điểm kết thúc nộp hồ sơ và không thể thực hiện việc trả giá sau thời điểm kết thúc cuộc đấu giá.

Điều 6. Thẩm định, phê duyệt trang thông tin đấu giá trực tuyến

1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính văn bản đề nghị phê duyệt trang thông tin đấu giá trực tuyến kèm theo 01 Đề án xây dựng trang thông tin đấu giá trực tuyến đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có trụ sở. Đề án xây dựng trang thông tin đấu giá trực tuyến phải mô tả được các yêu cầu, điều kiện của trang thông tin đấu giá trực tuyến quy định tại Điều 5 Nghị định này.

2. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định trang thông tin đấu giá trực tuyến và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định; thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện Sở Tư pháp làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu giá tài sản, công nghệ thông tin. Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng thẩm định, theo đề nghị của Sở Tư pháp.

3. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này; tính khả thi, hiệu quả của Đề án khi đi vào vận hành bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.

4. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được Đề án hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, phê duyệt trang thông tin đấu giá trực tuyến; trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Sở Tư pháp đăng tải danh sách tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trang thông tin đấu giá trực tuyến được phê duyệt trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.

Điều 7. Dừng việc thực hiện đấu giá trực tuyến

1. Định kỳ hằng năm hoặc trong trường hợp đột xuất, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có trụ sở kiểm tra việc quản lý, vận hành trang thông tin đấu giá trực tuyến do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng xây dựng (sau đây gọi là tổ chức có trang thông tin đấu giá trực tuyến).

2. Trường hợp trang thông tin đấu giá trực tuyến không đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này thì Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản yêu cầu tổ chức có trang thông tin đấu giá trực tuyến nâng cấp hệ thống đấu giá trực tuyến. Văn bản yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại khoản này được đồng thời gửi cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức có trang thông tin đấu giá trực tuyến có trụ sở. Tổ chức có trang thông tin đấu giá trực tuyến có trách nhiệm nâng cấp hệ thống đấu giá trực tuyến trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trong thời gian thực hiện việc nâng cấp hệ thống đấu giá trực tuyến, tổ chức có trang thông tin đấu giá trực tuyến không được sử dụng trang thông tin đấu giá trực tuyến này để tổ chức cuộc đấu giá bằng hình thức trực tuyến.

3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà trang thông tin đấu giá trực tuyến không đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này thì Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét dừng việc thực hiện đấu giá trực tuyến đối với trang thông tin đấu giá trực tuyến do Giám đốc Sở Tư pháp đã phê duyệt theo quy định của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản và Nghị định này.

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp, tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, tổ chức có trang thông tin đấu giá trực tuyến

1. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp:

a) Chủ trì xây dựng và ban hành Đề án xây dựng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia trong đó có chức năng đấu giá trực tuyến;

b) Quản lý và hướng dẫn sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia; bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống đấu giá trực tuyến bảo đảm đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;

c) Lưu trữ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu giá tài sản được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Trách nhiệm của tổ chức có trang thông tin đấu giá trực tuyến trong việc, xây dựng, quản lý và vận hành trang thông tin đấu giá trực tuyến:

a) Xây dựng, quản lý và vận hành trang thông tin đấu giá trực tuyến của mình; bảo đảm tính kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tiếp diễn biến phiên đấu giá với Cổng Đấu giá tài sản quốc gia; chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật đối với cuộc đấu giá trực tuyến được thực hiện trên trang thông tin đấu giá trực tuyến của mình;

b) Xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;

c) Bảo mật thông tin về người tham gia đấu giá, tài khoản truy cập, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Bồi thường thiệt hại do lỗi mà tổ chức gây ra trong quá trình vận hành trang thông tin đấu giá trực tuyến theo quy định của pháp luật;

đ) Ban hành, hướng dẫn và công bố trên trang thông tin đấu giá trực tuyến cách thức đăng ký tài khoản, việc sử dụng tài khoản, cách thức trả giá, phương thức đấu giá, bước giá, thời điểm đăng ký tham gia đấu giá, thời điểm truy cập tài khoản tham dự phiên đấu giá, thời điểm bắt đầu và kết thúc việc trả giá, phiên trả giá và công bố kết quả đấu giá trên hệ thống đấu giá trực tuyến;

e) Bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống đấu giá trực tuyến bảo đảm đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.

3. Trách nhiệm của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia:

a) Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật cơ sở dữ liệu của Cổng Đấu giá tài sản quốc gia; ngăn chặn hành vi truy cập trái phép, bất hợp pháp; quản trị rủi ro an toàn thông tin, an ninh mạng, có cơ chế ghi lại thông tin và truy xuất nguồn gốc thông tin theo thời gian, hoạt động trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

b) Xây dựng chức năng đấu giá trực tuyến bảo đảm yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;

c) Chỉ được sử dụng các thông tin về đấu giá tài sản và thông tin khác trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để phục vụ cho các mục đích thuộc chức năng, nhiệm vụ của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

d) Cung cấp các dịch vụ hướng dẫn người có tài sản, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá thực hiện đấu giá trực tuyến và đăng ký, đăng tải thông tin trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

đ) Thông báo công khai điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin của người sử dụng khi tham gia đấu giá trực tuyến trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

e) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức mình để tổ chức việc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến đối với tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng khi sử dụng trang thông tin đấu giá trực tuyến

1. Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tổ chức hình thức đấu giá trực tuyến.

2. Quản lý và bảo mật thông tin về người tham gia đấu giá, tài khoản, mật khẩu được cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp bị mất hoặc phát hiện tài khoản của mình đang bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức vận hành trang thông tin đấu giá trực tuyến.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên trang thông tin đấu giá trực tuyến khi đăng nhập bằng tài khoản truy cập của mình; kết quả đấu giá trực tuyến do mình thực hiện.

4. Dừng việc tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến, dừng cuộc đấu giá trực tuyến và thông báo ngay cho người có tài sản quyết định thời gian tổ chức đấu giá lại trong trường hợp do lỗi kỹ thuật của hệ thống đấu giá trực tuyến khiến cuộc đấu giá không bắt đầu được hoặc người tham gia đấu giá không trả giá được; thông báo cho người có tài sản biết để hủy cuộc đấu giá trực tuyến trong trường hợp do lỗi kỹ thuật của hệ thống đấu giá trực tuyến khiến người tham gia đấu giá không thể trả giá, trả giá hợp lệ nhưng không được hệ thống ghi nhận hoặc ghi nhận sai thời gian trả giá.

5. Tuân thủ quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 10. Trách nhiệm của người tham gia đấu giá khi tham gia Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến

1. Bảo đảm trang thiết bị của mình khi tham gia đấu giá; chịu trách nhiệm trong trường hợp hệ thống mạng của mình gặp sự cố dẫn đến không thể tham gia đấu giá, trả giá.

2. Quản lý và bảo mật tài khoản, mật khẩu được cấp. Trường hợp bị mất hoặc phát hiện tài khoản của mình đang bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đã cấp tài khoản, mật khẩu.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải khi đăng nhập bằng tài khoản được cấp.

4. Tuân thủ quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, quy định khác của pháp luật có liên quan và Quy chế cuộc đấu giá.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản
...
28. Bổ sung Điều 43a và Điều 43b vào sau Điều 43 như sau:

“Điều 43a. Đấu giá trực tuyến
...
5. Chính phủ quy định chi tiết yêu cầu, điều kiện đối với Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và yêu cầu, điều kiện, việc thẩm định, phê duyệt trang thông tin đấu giá trực tuyến; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 172/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 172/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15.
...
Chương IV TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ TRỰC TUYẾN

Điều 11. Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến

1. Người tham gia đấu giá mua hồ sơ mời tham gia đấu giá và đăng ký tài khoản truy cập trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến.

Người tham gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để được hướng dẫn cách thức mua hồ sơ, nộp hồ sơ tham gia đấu giá trực tuyến, nộp tiền đặt trước, cách thức tham gia đấu giá, trả giá và các nội dung cần thiết khác khi tham gia cuộc đấu giá trực tuyến trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến.

2. Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ thì được sử dụng tài khoản truy cập để tham dự phiên đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá.

Người đủ điều kiện tham gia đấu giá có trách nhiệm truy cập tài khoản đã được cấp để điểm danh việc tham dự phiên đấu giá theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá. Người đủ điều kiện tham gia đấu giá trả giá theo mã số riêng.

Trường hợp người đủ điều kiện tham gia đấu giá không truy cập tài khoản đã được cấp để điểm danh theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì được coi là không tham dự phiên đấu giá quy định tại điểm a khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp bất khả kháng.

3. Thời gian trả giá của phiên đấu giá do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản đấu giá nhưng tối thiểu là 15 phút. Trường hợp người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trong khoảng thời gian 01 phút trước thời điểm kết thúc phiên đấu giá thì thời gian trả giá được gia hạn thêm 03 phút sau thời điểm kết thúc phiên đấu giá.

4. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phân công đấu giá viên, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành phiên đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến. Tại thời điểm kết thúc phiên đấu giá, việc xác định người trúng đấu giá được thực hiện như sau:

a) Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức trả giá lên thì người trúng đấu giá là người có mức trả giá cao nhất được hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận;

b) Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức đặt giá xuống thì người trúng đấu giá là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc giá đã giảm được hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận.

Mã số của người trúng đấu giá và giá trúng đấu giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này được công bố trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến ngay sau khi phiên đấu giá kết thúc.

5. Kết quả cuộc đấu giá trực tuyến được đăng công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng sau khi mã số của người trúng đấu giá và giá trúng đấu giá được công bố trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến.

Điều 12. Thông báo kết quả đấu giá trực tuyến

1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thông báo kết quả đấu giá cho người trúng đấu giá ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.

2. Thông báo phải ghi rõ các thông tin về tài sản đấu giá, thời điểm bắt đầu và kết thúc việc trả giá, thời điểm hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận mã số trúng đấu giá, giá khởi điểm của tài sản đấu giá, giá trúng đấu giá.

Điều 13. Biên bản đấu giá trực tuyến

Biên bản đấu giá trực tuyến phải được lập tại thời điểm kết thúc phiên đấu giá và phải ghi nhận thời điểm bắt đầu tiến hành phiên đấu giá, thời điểm bắt đầu trả giá, kết thúc việc trả giá, số người tham gia đấu giá, giá trúng đấu giá, người trúng đấu giá. Nhật ký của phiên đấu giá được hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận phải được trích xuất, có xác nhận của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc tổ chức hành nghề đấu giá tài sản vận hành trang thông tin đấu giá trực tuyến và được đính kèm biên bản đấu giá.

Việc sử dụng chữ ký số trong biên bản đấu giá trực tuyến được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Biên bản đấu giá trực tuyến được trích xuất từ Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản
...
28. Bổ sung Điều 43a và Điều 43b vào sau Điều 43 như sau:
...
Điều 43b. Trình tự, thủ tục đấu giá trực tuyến

1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá trực tuyến theo quy định tại Điều này, các điều từ Điều 33 đến Điều 39, Điều 43a, các điều từ Điều 44 đến Điều 54 và Chương IV của Luật này.

2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến.

3. Người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá, nộp hồ sơ tham gia đấu giá, trả giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến; nộp tiền đặt trước theo quy định; xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản đấu giá trực tiếp theo Quy chế cuộc đấu giá.

4. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phân công đấu giá viên điều hành phiên đấu giá trực tuyến. Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành phiên đấu giá trực tuyến.

5. Kết quả cuộc đấu giá trực tuyến được đăng công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 172/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 172/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15.
...
Chương V TRẢ GIÁ, CHẤP NHẬN GIÁ TRONG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Mục 1. LỰA CHỌN CÁCH THỨC TRẢ GIÁ, CHẤP NHẬN GIÁ

Điều 14. Lựa chọn cách thức trả giá, chấp nhận giá

1. Việc trả giá theo quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 26 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản được áp dụng khi đấu giá một khối băng tần.

2. Việc trả giá, chấp nhận giá theo quy định tại Mục 2 Chương này được áp dụng khi đấu giá một hoặc nhiều băng tần, trong đó mỗi băng tần có hai khối băng tần trở lên và các khối băng tần có độ rộng bằng nhau, liên tục.

3. Việc trả giá theo quy định tại Mục 3 Chương này được áp dụng cho các trường hợp không được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Mục 2. TRẢ GIÁ, CHẤP NHẬN GIÁ THEO HAI GIAI ĐOẠN

Điều 15. Cách thức trả giá, chấp nhận giá

1. Việc trả giá, chấp nhận giá theo hai giai đoạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 59 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 38 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản được thực hiện đồng thời đối với tất cả các khối băng tần.

2. Giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá gồm các vòng chấp nhận giá quy định tại Điều 16 Nghị định này và vòng đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.

3. Giai đoạn xác định vị trí khối băng tần trúng đấu giá gồm một vòng đấu giá thực hiện sau khi kết thúc giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá.

4. Tại lần tổ chức đấu giá lần đầu:

a) Không tiếp tục tổ chức cuộc đấu giá trong trường hợp một trong những băng tần đấu giá có tổng số khối băng tần đăng ký mua tại hồ sơ tham gia đấu giá nhỏ hơn hoặc bằng số lượng khối băng tần đấu giá của băng tần đó;

b) Không tiếp tục tổ chức phiên đấu giá trong trường hợp tại vòng chấp nhận giá đầu tiên mà một trong những băng tần đấu giá có tổng số khối băng tần đăng ký mua nhỏ hơn hoặc bằng số lượng khối băng tần đấu giá của băng tần đó.

5. Tại lần tổ chức đấu giá lại các khối băng tần chưa đấu giá theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc các khối băng tần đã đấu giá nhưng không thành thì việc đấu giá lại được thực hiện theo quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19 và 20 Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định trong phương án tổ chức đấu giá việc áp dụng hoặc không áp dụng quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này khi tổ chức đấu giá theo quy định tại khoản này.

Điều 16. Các vòng chấp nhận giá của giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá

1. Giá của một khối băng tần của một băng tần tại các vòng chấp nhận giá (sau đây gọi là giá của vòng chấp nhận giá) được xác định như sau:

a) Tại vòng chấp nhận giá đầu tiên, giá của vòng chấp nhận giá bằng giá khởi điểm của một khối băng tần của một băng tần quy định tại Quy chế cuộc đấu giá;

b) Từ vòng chấp nhận giá thứ hai trở đi:

Trường hợp đấu giá một băng tần, giá của vòng chấp nhận giá bằng giá của vòng chấp nhận giá trước liền kề cộng với một bước giá.

Trường hợp đấu giá từ hai băng tần trở lên: đối với băng tần có tổng số khối đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá trước liền kề lớn hơn số lượng khối băng tần đấu giá thì giá của vòng chấp nhận giá của băng tần đó bằng giá của vòng chấp nhận giá trước liền kề cộng với một bước giá; đối với băng tần có tổng số khối đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá trước liền kề nhỏ hơn hoặc bằng số lượng khối băng tần đấu giá thì giá của vòng chấp nhận giá của băng tần đó bằng giá của vòng chấp nhận giá trước liền kề.

2. Tại từng vòng chấp nhận giá, người tham gia đấu giá đăng ký số lượng khối băng tần muốn mua theo giá của vòng chấp nhận giá như sau:

a) Trường hợp đấu giá một băng tần:

Tại vòng chấp nhận giá đầu tiên, số lượng khối băng tần đăng ký mua phải bằng số lượng khối băng tần đăng ký mua tại hồ sơ tham gia đấu giá.

Từ vòng chấp nhận giá thứ hai trở đi, số lượng khối băng tần đăng ký mua không lớn hơn số lượng khối băng tần đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá trước liền kề.

b) Trường hợp đấu giá từ hai băng tần trở lên:

Tại vòng chấp nhận giá đầu tiên, số lượng khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần phải bằng số lượng khối băng tần đăng ký mua tại hồ sơ tham gia đấu giá đối với băng tần đó.

Từ vòng chấp nhận giá thứ hai trở đi, người tham gia đấu giá được quyền thay đổi số lượng khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần nhưng không lớn hơn số lượng khối băng tần đăng ký mua tại hồ sơ tham gia đấu giá đối với băng tần đó và tổng số điểm của tất cả các khối băng tần đăng ký mua tại vòng không lớn hơn tổng số điểm của tất cả các khối băng tần đăng ký mua tại vòng trước liền kề.

Điểm của các khối băng tần quy định tại điểm này được xác định theo một hoặc một số yếu tố về độ rộng khối băng tần, giá khởi điểm, tính tương đồng về đặc tính truyền sóng của các băng tần do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định tại phương án tổ chức đấu giá.

3. Kết thúc từng vòng chấp nhận giá, đấu giá viên công bố tổng số khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần và thông báo cho từng người tham gia đấu giá tổng số điểm của tất cả các khối băng tần đăng ký mua tại vòng của người đó.

4. Vòng chấp nhận giá cuối cùng là vòng có tổng số khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần nhỏ hơn hoặc bằng số lượng khối băng tần đấu giá của băng tần đó.

5. Số lượng khối băng tần trúng đấu giá của người tham gia đấu giá trong từng băng tần là số lượng khối băng tần đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá cuối cùng.

Điều 17. Vòng đấu giá của giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá

1. Vòng đấu giá quy định tại Điều này chỉ tiến hành khi tại vòng chấp nhận giá cuối cùng, tổng số khối băng tần đăng ký mua của một trong những băng tần nhỏ hơn số lượng khối băng tần đấu giá của băng tần đó.

2. Số lượng khối băng tần đấu giá của từng băng tần tại vòng đấu giá quy định tại Điều này là số lượng khối băng tần còn lại sau vòng chấp nhận giá cuối cùng.

3. Chỉ những người tham gia vòng chấp nhận giá trước liền kề vòng chấp nhận giá cuối cùng mới được tham gia trả giá và được đăng ký một hoặc nhiều phương án mua khối băng tần quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Phương án mua khối băng tần phải xác định số lượng khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần và giá trả tương ứng theo quy định sau:

a) Trường hợp đấu giá một băng tần:

Giá trả cho một khối băng tần phải lớn hơn hoặc bằng giá của vòng chấp nhận giá cuối cùng.

Số lượng khối băng tần đăng ký mua không lớn hơn số lượng khối băng tần quy định tại khoản 2 Điều này.

Số lượng khối băng tần đăng ký mua cộng với số lượng khối băng tần đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá cuối cùng không lớn hơn số lượng khối băng tần đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá liền kề vòng chấp nhận giá cuối cùng.

b) Trường hợp đấu giá từ hai băng tần trở lên:

Giá trả cho một khối băng tần đối với từng băng tần phải lớn hơn hoặc bằng giá của vòng chấp nhận giá cuối cùng tương ứng với băng tần đó.

Số lượng khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần không lớn hơn số lượng khối băng tần quy định tại khoản 2 Điều này.

Số lượng khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần cộng với số lượng khối băng tần đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá cuối cùng của băng tần đó không lớn hơn số lượng khối băng tần đăng ký mua tại hồ sơ tham gia đấu giá đối với băng tần đó.

Tổng số điểm của các khối băng tần đăng ký mua cộng với tổng số điểm của các khối băng tần đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá cuối cùng không lớn hơn tổng số điểm tại vòng chấp nhận giá trước liền kề vòng chấp nhận giá cuối cùng.

5. Đấu giá viên xác định các tổ hợp khối băng tần đăng ký mua từ các phương án mua khối băng tần của người tham gia đấu giá. Tổ hợp có tổng số khối băng tần đăng ký mua nhiều nhất và có tổng số khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần không lớn hơn số lượng khối băng tần quy định tại khoản 2 Điều này là tổ hợp khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người tham gia đấu giá.

Trường hợp có từ hai tổ hợp trở lên có tổng số khối băng tần đăng ký mua nhiều nhất và bằng nhau thì tổ hợp có tổng số tiền trả giá lớn nhất là tổ hợp khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người tham gia đấu giá.

Trường hợp có từ hai tổ hợp trở lên có tổng số khối băng tần đăng ký mua nhiều nhất, bằng nhau và có tổng số tiền trả giá lớn nhất bằng nhau thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để xác định tổ hợp khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người tham gia đấu giá.

6. Số lượng khối băng tần trúng đấu giá tại từng băng tần của người tham gia đấu giá là số lượng khối băng tần đăng ký mua trong tổ hợp khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người tham gia đấu giá quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 18. Xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá của giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá

Số lượng khối băng tần trúng đấu giá của người trúng đấu giá tại từng băng tần là tổng của số lượng khối băng tần quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định này và số lượng khối băng tần quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định này.

Điều 19. Vòng đấu giá của giai đoạn xác định vị trí khối băng tần trúng đấu giá

1. Vị trí các khối băng tần còn lại (nếu có) sau giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định tại phương án tổ chức đấu giá.

2. Vòng đấu giá được thực hiện đối với từng băng tần khi băng tần đó có từ hai người trúng đấu giá trở lên như sau:

a) Đấu giá viên xác định các tổ hợp sắp xếp vị trí khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người trúng đấu giá dựa trên số lượng khối băng tần trúng đấu giá tại giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá theo nguyên tắc các khối băng tần của từng người trúng đấu giá là liên tục;

b) Người tham gia đấu giá trả giá cho vị trí sắp xếp khối băng tần trúng đấu giá của mình theo từng tổ hợp. Giá trả lớn hơn hoặc bằng 0 (không) Đồng Việt Nam. Trường hợp người tham gia đấu giá không trả giá thì được coi là trả giá bằng 0 (không) Đồng Việt Nam;

c) Đấu giá viên xác định tổng số tiền mà tất cả người tham gia đấu giá trả giá cho từng tổ hợp;

d) Tổ hợp có tổng số tiền trả giá lớn nhất là tổ hợp vị trí khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người trúng đấu giá.

Trường hợp có từ hai tổ hợp trở lên có tổng số tiền trả giá lớn nhất và bằng nhau thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để xác định tổ hợp vị trí khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người trúng đấu giá.

Điều 20. Xác định tiền trúng đấu giá

Tiền trúng đấu giá của từng người trúng đấu giá tại từng băng tần được xác định theo công thức sau:

T = A x M + B x N + P

Trong đó:

T là tiền trúng đấu giá;

A là số lượng khối băng tần trúng đấu giá quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định này;

M là giá của vòng chấp nhận giá cuối cùng;

B là số lượng khối băng tần trúng đấu giá quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định này. B bằng 0 (không) trong trường hợp tổng số khối băng tần đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá cuối cùng bằng số lượng khối băng tần đấu giá của băng tần đó;

N là giá trả cho một khối băng tần mà người tham gia đấu giá trả trong tổ hợp khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người tham gia đấu giá quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định này;

P là giá mà người tham gia đấu giá trả giá trong tổ hợp vị trí khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người trúng đấu giá quy định tại điểm d khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

Mục 3. TRẢ GIÁ THEO SỐ LƯỢNG CÁC KHỐI BĂNG TẦN ĐĂNG KÝ MUA

Điều 21. Cách thức trả giá

1. Việc trả giá theo số lượng các khối băng tần đăng ký mua quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 38 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản được thực hiện đồng thời, nhiều vòng đối với tất cả các khối băng tần.

2. Tại lần tổ chức đấu giá lần đầu:

a) Không tiếp tục tổ chức cuộc đấu giá trong trường hợp tổng số khối băng tần đăng ký mua tại hồ sơ tham gia đấu giá nhỏ hơn hoặc bằng số lượng khối băng tần đấu giá;

b) Không tiếp tục tổ chức phiên đấu giá trong trường hợp tại vòng đấu giá đầu tiên mà tổng số khối băng tần đăng ký mua nhỏ hơn hoặc bằng số lượng khối băng tần đấu giá.

3. Tại lần tổ chức đấu giá lại các khối băng tần chưa đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc các khối băng tần đấu giá không thành thì việc đấu giá lại được thực hiện theo quy định tại các Điều 22, 23 và 24 Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định trong phương án tổ chức đấu giá việc áp dụng hoặc không áp dụng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này khi tổ chức đấu giá theo quy định tại khoản này.

Điều 22. Các vòng đấu giá

1. Giá khởi điểm của các vòng đấu giá đối với từng khối băng tần:

a) Giá khởi điểm của vòng đấu giá đầu tiên là giá khởi điểm của từng khối băng tần được quy định tại Quy chế cuộc đấu giá;

b) Giá khởi điểm của vòng đấu giá từ vòng đấu giá thứ hai trở đi là giá cao nhất đã trả của vòng đấu giá trước liền kề.

Trường hợp tại vòng đấu giá trước liền kề không có người trả giá nhưng tại các vòng đấu giá trước đó đã có ít nhất một người trả giá và chưa chuyển sang trả giá cho khối băng tần khác thì giá khởi điểm của vòng đấu giá là giá trả cao nhất trong số các giá trả của người chưa chuyển sang trả giá cho khối băng tần khác; trường hợp tất cả những người này chuyển sang trả giá cho khối băng tần khác thì giá khởi điểm của vòng đấu giá là giá khởi điểm quy định tại Quy chế cuộc đấu giá.

2. Người tham gia đấu giá được quyền trả giá cho khối băng tần bất kỳ theo quy định sau:

a) Tại vòng đấu giá đầu tiên, số lượng khối băng tần mà người tham gia đấu giá trả giá phải bằng số lượng khối băng tần đăng ký mua tại hồ sơ tham gia đấu giá;

b) Giá trả cho từng khối băng tần bằng giá khởi điểm của khối băng tần đó cộng với số nguyên lần bước giá (số nguyên bắt đầu từ số 0 (không) đối với vòng đấu giá đầu tiên và bắt đầu từ số 1 (một) đối với các vòng đấu giá từ vòng đấu giá thứ hai trở đi) và phải cao hơn giá cao nhất mà chính người tham gia đấu giá đã trả cho khối băng tần đó ít nhất một bước giá;

c) Tại vòng đấu giá thứ hai trở đi, tổng số điểm của các khối băng tần khi kết thúc vòng đấu giá của người tham gia đấu giá được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này không lớn hơn tổng số điểm của các khối băng tần tại vòng đấu giá đó của người tham gia đấu giá được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này.

3. Kết thúc từng vòng đấu giá, đấu giá viên công bố giá trả cao nhất cho từng khối băng tần, thông báo cho từng người tham gia đấu giá về tổng số điểm của các khối băng tần của người đó tại vòng đấu giá tiếp theo và các khối băng tần mà người tham gia đấu giá đó đang là người trả giá cao nhất (nếu có).

4. Phiên đấu giá kết thúc khi không còn ai tham gia trả giá. Người trả giá cao nhất tại vòng trước liền kề vòng đấu giá cuối cùng là người trúng đấu giá.

Điều 23. Xác định người trả giá cao nhất đối với từng khối băng tần

Việc xác định người trả giá cao nhất đối với từng khối băng tần tại vòng đấu giá được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có người trả giá thì người có giá trả cao nhất trong số những người trả giá được xác định là người trả giá cao nhất. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất và bằng nhau thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để xác định người trả giá cao nhất.

2. Trường hợp không có ai trả giá và người trả giá cao nhất tại vòng đấu giá trước liền kề không chuyển sang trả giá cho khối băng tần khác thì người này tiếp tục được xác định là người trả giá cao nhất.

3. Trường hợp không có ai trả giá và người trả giá cao nhất tại vòng đấu giá trước liền kề chuyển sang trả giá cho khối băng tần khác thì người có giá trả cao nhất trong số những người trả giá cho khối băng tần này tại các vòng đấu giá trước đó mà không chuyển sang trả giá cho khối băng tần khác là người trả giá cao nhất; trường hợp có từ hai người cùng trả giá cao nhất và bằng nhau thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để xác định người trả giá cao nhất.

Điều 24. Điểm khối băng tần

1. Điểm khối băng tần được xác định theo một hoặc một số yếu tố về độ rộng khối băng tần, giá khởi điểm, tính tương đồng về đặc tính truyền sóng của các băng tần do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định tại phương án tổ chức đấu giá.

2. Tổng số điểm của các khối băng tần khi kết thúc vòng đấu giá của người tham gia đấu giá được xác định như sau:

Qn = A + B

Trong đó:

n là thứ tự vòng đấu giá;

Qn là tổng số điểm của các khối băng tần khi kết thúc vòng đấu giá thứ n của người tham gia đấu giá;

A là tổng số điểm của các khối băng tần mà người tham gia đấu giá đang là người trả giá cao nhất tại vòng đấu giá thứ n-1 nhưng không chuyển sang trả giá cho các khối băng tần khác tại vòng đấu giá thứ n; A = 0 tại vòng đấu giá đầu tiên;

B là tổng số điểm của các khối băng tần mà người tham gia đấu giá trả giá tại vòng đấu giá thứ n, không bao gồm các khối băng tần mà người tham gia đấu giá đang là người trả giá cao nhất tại vòng đấu giá thứ n-1 và tiếp tục trả giá cho khối băng tần đó tại vòng đấu giá thứ n.

3. Từ vòng đấu giá thứ hai trở đi, tổng số điểm của các khối băng tần tại vòng đấu giá của người tham gia đấu giá được xác định như sau:

Pn = Qn-1 + C

Trong đó:

n là thứ tự vòng đấu giá;

Pn là tổng số điểm của các khối băng tần tại vòng đấu giá thứ n của người tham gia đấu giá;

Qn-1 là tổng số điểm của các khối băng tần khi kết thúc vòng đấu giá thứ n-1 của người tham gia đấu giá được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;

C là tổng số điểm của các khối băng tần mà người tham gia đấu giá được xác định là người trả giá cao nhất tại vòng đấu giá thứ n-1 theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này; C bằng 0 (không) tại vòng đấu giá đầu tiên và vòng đấu giá thứ hai.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản
...
38. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:

“Điều 59. Trả giá, chấp nhận giá trong đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Việc trả giá, chấp nhận giá trong đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện theo các cách thức sau đây:

a) Trả giá theo quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này;

b) Trả giá, chấp nhận giá theo hai giai đoạn gồm giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá và giai đoạn xác định vị trí khối băng tần trúng đấu giá;

c) Trả giá theo số lượng các khối băng tần đăng ký mua và được thay đổi khối băng tần trả giá tại các vòng đấu giá.

2. Người có tài sản đấu giá căn cứ vào băng tần, số lượng khối băng tần đưa ra đấu giá để lựa chọn cách thức trả giá, chấp nhận giá quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 172/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 172/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15.
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM NGƯỜI TRÚNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 25. Hình thức xử lý vi phạm

1. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó như sau:

a) Cấm tham gia đấu giá từ 02 năm đến 05 năm đối với trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá;

b) Cấm tham gia đấu giá từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp người trúng đấu giá nộp không đầy đủ tiền trúng đấu giá.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá xem xét, ban hành quyết định cấm tham gia đấu giá đối với người trúng đấu giá đối với loại tài sản đó theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Quyết định cấm tham gia đấu giá bao gồm các nội dung:

a) Tên cơ quan có thẩm quyền;

b) Tên tổ chức, cá nhân bị cấm;

c) Thời gian cấm;

d) Phạm vi cấm;

đ) Hiệu lực thi hành: ngày có hiệu lực và ngày kết thúc hiệu lực.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định cấm tham gia đấu giá, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá có trách nhiệm gửi quyết định cấm tham gia đấu giá đến tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp và phải đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cấm tham gia đấu giá không đồng ý với quyết định cấm tham gia đấu giá thì có quyền khiếu nại, khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Thời hiệu xử lý vi phạm

Thời hiệu xử lý vi phạm đối với người trúng đấu giá quy định tại Điều 25 Nghị định này là 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết quả đấu giá.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản
...
41. Sửa đổi, bổ sung Điều 70 như sau:

“Điều 70. Xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan
...
2. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm.

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản là cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Quyết định cấm tham gia đấu giá phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp và phải đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 172/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 19/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15.
...
Chương V HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Điều 31. Lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản

Quy định tại Chương này không áp dụng đối với trường hợp lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông qua đấu thầu. Trường hợp lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông qua đấu thầu thì tiêu chí lựa chọn thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 36, các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản và trình tự, thủ tục lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu.

Điều 32. Nguyên tắc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản

1. Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm theo đúng tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 36, các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Điều 33 của Thông tư này và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bảo đảm tính chính xác, độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.

3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.

Điều 33. Nội dung tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản

1. Có tên trong danh sách các tổ chức hành nghề đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố.

2. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá.

3. Nhóm tiêu chí về phương án đấu giá khả thi, hiệu quả.

4. Nhóm tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.

5. Nhóm tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định.

Điều 34. Thông báo công khai tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản

1. Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và Cổng Đấu giá tài sản quốc gia về việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản với đầy đủ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, các tiêu chí cụ thể quy định tại Điều 33 và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Người có tài sản đấu giá thông báo công khai việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 35. Đánh giá, chấm điểm theo tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản

1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nộp 01 bộ hồ sơ tham gia lựa chọn bằng bản giấy hoặc bản sao điện tử theo thông báo của người có tài sản đấu giá.

Người có tài sản đấu giá không được yêu cầu tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nộp bản chính, bản sao có chứng thực hoặc bản chụp hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hồ sơ cuộc đấu giá.

2. Người có tài sản đấu giá tự đánh giá hoặc thành lập tổ đánh giá hoặc lựa chọn hình thức khác để đánh giá các tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc đánh giá này.

3. Người có tài sản đấu giá căn cứ thông tin trong hồ sơ tham gia lựa chọn của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chấm điểm theo tất cả các tiêu chí quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và xử lý các tình huống theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này.

Trường hợp có kết quả xác minh khẳng định tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thì người có tài sản không đánh giá, chấm điểm đối với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó.

Trường hợp có văn bản của cơ quan có thẩm quyền công bố tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thì người có tài sản từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó.

4. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được lựa chọn là tổ chức có tổng số điểm cao nhất của tất cả các tiêu chí cộng lại. Trường hợp có từ hai tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trở lên có tổng số điểm cao nhất bằng nhau thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định lựa chọn một trong các tổ chức đó.

Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được lựa chọn từ chối kết quả lựa chọn thì người có tài sản xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có tổng số điểm cao nhất liền kề để tổ chức cuộc đấu giá hoặc lựa chọn lại tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại Chương này.

5. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có người đại diện theo pháp luật hoặc đấu giá viên của tổ chức bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản do thực hiện hành vi nhân danh, vì lợi ích hoặc có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 50% tổng số điểm.

6. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thuộc một trong các trường hợp sau thì thực hiện như sau:

a) Có đấu giá viên của tổ chức mình bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản thuộc các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 22 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 117/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì cứ mỗi đấu giá viên bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số điểm;

b) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, d, đ, h, i, k khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 24 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 117/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ hành vi bị xử phạt quy định tại điểm c khoản này thì cứ mỗi hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số điểm.

c) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản không thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia theo công bố của cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 20% tổng số điểm, trừ trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này;

d) Có đấu giá viên của tổ chức mình bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 20% tổng số điểm.

7. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thuộc trường hợp đã bị từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này hoặc đã bị hủy bỏ kết quả lựa chọn quy định tại khoản 2 Điều 36 của Thông tư này thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 50% tổng số điểm.

8. Trường hợp đến hết ngày nộp hồ sơ tham gia lựa chọn mà chỉ có một tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đăng ký thì người có tài sản xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức đó nếu đáp ứng quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.

Điều 36. Thông báo, hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản thông báo công khai kết quả lựa chọn trên trang thông tin điện tử của mình (nếu có) và Cổng Đấu giá tài sản quốc gia. Thông báo kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Sau khi có kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được lựa chọn đã giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp chưa ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản thì người có tài sản đấu giá hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó;

b) Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chưa nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá thì người có tài sản đấu giá hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đồng thời đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản đối với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó;

c) Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và chấm dứt hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản nếu hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản có thỏa thuận về vấn đề này hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, người có tài sản đấu giá căn cứ kết quả chấm điểm quy định tại khoản 1 Điều này lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có tổng số điểm cao nhất liền kề để tổ chức cuộc đấu giá; trường hợp hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị chấm dứt hoặc bị Tòa án tuyên vô hiệu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, người có tài sản đấu giá tổ chức lại việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.

4. Người có tài sản đấu giá gửi thông tin về việc hủy bỏ kết quả lựa chọn do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều này và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Thông tư này đến Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở và đăng tải công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.

Điều 37. Các trường hợp người có tài sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ tham gia lựa chọn của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản

Căn cứ nguyên tắc đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu giá tài sản; nguyên tắc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản quy định tại Điều 32 của Thông tư này, người có tài sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ tham gia lựa chọn của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong các trường hợp sau đây:

1. Người sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là vợ, chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đấu giá tài sản.

2. Người sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó thông qua sở hữu, thâu tóm phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó.

3. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Trách nhiệm của người có tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá

1. Trách nhiệm của người có tài sản đấu giá:

a) Thông báo công khai việc lựa chọn, đánh giá, chấm điểm các tiêu chí lựa chọn và chịu trách nhiệm về kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;

b) Xem xét, xác minh thông tin phản ánh về việc tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn;

c) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn và kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định pháp luật;

d) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.

2. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản:

a) Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của các thông tin trong hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;

b) Gửi Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở báo cáo về số vụ việc đấu giá tài sản theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hàng năm để làm căn cứ cho việc chấm điểm lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;

c) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
...
PHỤ LỤC II MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ LỰA CHỌN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản
...
...
36. Bổ sung khoản 6 Điều 56 như sau:

“6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Điều này.”.
Lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 19/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III, Chương IV Thông tư 19/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15.
...
Chương II CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐẤU GIÁ, CHƯƠNG TRÌNH KHUNG CỦA KHÓA ĐÀO TẠO NGHỀ ĐẤU GIÁ

Điều 3. Cơ sở đào tạo nghề đấu giá
...
Điều 4. Chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá
...
Chương III TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ, KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ

Mục 1. TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ

Điều 5. Lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để tập sự hành nghề đấu giá
...
Điều 6. Thay đổi nơi tập sự hành nghề đấu giá
...
Điều 7. Tạm ngừng tập sự, chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá
...
Điều 8. Nội dung tập sự hành nghề đấu giá
...
Điều 9. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề đấu giá
...
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người tập sự
...
Điều 11. Trách nhiệm của đấu giá viên hướng dẫn tập sự
...
Điều 12. Thay đổi đấu giá viên hướng dẫn tập sự
...
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự
...
Mục 2. KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ

Điều 14. Nguyên tắc, nội dung và hình thức kiểm tra
...
Điều 15. Đăng ký tham dự kiểm tra
...
Điều 16. Tổ chức kiểm tra
...
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra
...
Điều 18. Ban Giám sát
...
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của thí sinh tham dự kiểm tra
...
Điều 20. Quản lý bài kiểm tra và kết quả kiểm tra
...
Điều 21. Phúc tra bài kiểm tra
...
Điều 22. Xử lý vi phạm đối với việc tập sự hành nghề đấu giá
...
Điều 23. Khiếu nại về tập sự hành nghề đấu giá và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá
...
Chương IV CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG VÀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA ĐẤU GIÁ VIÊN HÀNG NĂM

Điều 24. Chương trình, nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên hàng năm
...
Điều 25. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
...
Điều 26. Thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
...
Điều 27. Giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
...
Điều 28. Chi phí bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
...
Điều 29. Trách nhiệm của tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
...
Điều 30. Xử lý vi phạm đối với đấu giá viên, tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
...
PHỤ LỤC I BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản
...
44. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 77 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d như sau:

“d) Quy định chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá; chương trình, nội dung và tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên; việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;”;
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III, Chương IV Thông tư 19/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 20/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định cơ chế, chính sách về giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá; chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến.
...
Chương III CHI PHÍ ĐĂNG THÔNG BÁO LỰA CHỌN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, CHI PHÍ THÔNG BÁO CÔNG KHAI VIỆC ĐẤU GIÁ TRÊN CỔNG ĐẤU GIÁ TÀI SẢN QUỐC GIA, CHI PHÍ SỬ DỤNG CỔNG ĐẤU GIÁ TÀI SẢN QUỐC GIA ĐỂ ĐẤU GIÁ BẰNG HÌNH THỨC TRỰC TUYẾN

Điều 5. Nguyên tắc thu, chi đối với khoản thu chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến

1. Tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia có trách nhiệm thu, quản lý và sử dụng các khoản thu chi phí đăng thông báo lựa chọn, chi phí thông báo công khai việc đấu giá, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia theo quy định tại Thông tư này.

2. Khoản thu chi phí đăng thông báo lựa chọn, chi phí thông báo công khai việc đấu giá, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để phục vụ hoạt động của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 6. Mức thu chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến

1. Chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản là 300.000 đồng/01 thông báo (Ba trăm nghìn đồng/một thông báo). Một thông báo bao gồm thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và thông báo kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.

2. Chi phí đăng thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia là 300.000 đồng/01 thông báo (Ba trăm nghìn đồng/một thông báo). Một thông báo bao gồm thông báo lần một và lần hai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo điểm a khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản.

Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo công khai một lần trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản thì chi phí là 150.000 đồng/01 thông báo (Một trăm năm mươi nghìn đồng/một thông báo).

3. Chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến là 2.000.000 đồng/01 cuộc đấu giá (Hai triệu đồng/một cuộc đấu giá).

Trường hợp không có người đăng ký tham gia đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia thì chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia là 1.000.000 đồng/01 cuộc đấu giá (Một triệu đồng/một cuộc đấu giá).

4. Chi phí quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này do cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến chi trả và đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Điều 7. Tổ chức thu, nộp chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến

1. Tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia chịu trách nhiệm thu chi phí đăng thông báo lựa chọn, chi phí thông báo công khai việc đấu giá, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia tại Điều 6 Thông tư này. Tài khoản thu của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia là tài khoản đồng Việt Nam mở tại ngân hàng thương mại.

2. Việc nộp chi phí đăng thông báo lựa chọn, chi phí thông báo công khai việc đấu giá, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia thực hiện như sau:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này trong thời hạn tối đa là 10 ngày, kể từ ngày thông tin được đăng hợp lệ trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

b) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, Hội đồng đấu giá tài sản nộp chi phí đăng thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này trong thời hạn tối đa là 07 ngày, kể từ ngày thông tin được đăng hợp lệ trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

c) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, Hội đồng đấu giá tài sản nộp chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này trong thời hạn tối đa là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá.

3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, Hội đồng đấu giá tài sản quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thỏa thuận với tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia về việc tự thanh lý hợp đồng sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

4. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà cơ quan, tổ chức, cá nhân không nộp chi phí thì tài khoản đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, sử dụng Cổng đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó bị chuyển sang trạng thái tạm ngừng hoạt động cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Điều 8. Quản lý, sử dụng khoản thu chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến

1. Nội dung chi:

a) Quản lý, duy trì, vận hành và phát triển Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

b) Quản lý, giám sát việc đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến;

c) Hoạt động hướng dẫn, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

d) Hoạt động liên quan đến công việc tiếp nhận, xử lý thông tin đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, đấu giá trực tuyến, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đấu giá tài sản, quản lý dữ liệu về đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;

đ) Các nhiệm vụ chi thường xuyên khác liên quan đến việc tổ chức quản lý, duy trì, vận hành và phát triển Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Việc phân phối kết quả tài chính, trích lập các quỹ thực hiện theo cơ chế tự chủ tuân theo quy định pháp luật hiện hành.

3. Tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia thực hiện chế độ kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

Điều 9. Trách nhiệm của Cục Bổ trợ tư pháp, tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm:

a) Theo dõi, giám sát và quản lý việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

b) Tổng hợp kế hoạch thu, kế hoạch chi hằng năm của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt theo quy định;

c) Điều chỉnh kế hoạch thu, kế hoạch chi của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia theo quy định;

d) Quyết toán thu, chi của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia theo quy định.

2. Tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia có trách nhiệm:

a) Thông báo công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia quy trình thu chi phí đăng thông báo lựa chọn, chi phí thông báo công khai việc đấu giá, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia bao gồm cách thức, phương thức, đối tượng và mức thu;

b) Tổ chức thu chi phí đăng thông báo lựa chọn, chi phí thông báo công khai việc đấu giá, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

c) Quản lý, sử dụng khoản thu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến có trách nhiệm:

a) Nộp chi phí theo quy định tại Điều 6 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này;

b) Thực hiện đúng quy chế hoạt động của Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và quy định của pháp luật liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản

44. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 77 như sau:
...
c) Bổ sung điểm i1 vào sau điểm i như sau:

“i1) Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan quy định chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và các chi phí khác liên quan theo quy định của pháp luật;”.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 20/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 03/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/01/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản; quy định việc thu, chi, quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
...
Chương III THU, CHI, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN BÁN HỒ SƠ MỜI THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Điều 6. Mức thu tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá tài sản

1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất:

a) Đối với đất ở cho cá nhân:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc điểm a khoản này:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Mức thu tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Trường hợp đấu giá nhà, đất và công trình gắn liền với đất, quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì mức áp dụng theo các mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp đấu giá tài sản không thuộc điểm a khoản này:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)Điều 7. Thu, chi, quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá

1. Trường hợp người có tài sản thuê tổ chức hành nghề đấu giá tài sản tổ chức đấu giá: Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm bán, thu tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá. Tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá thuộc về tổ chức hành nghề đấu giá tài sản. Việc quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

2. Trường hợp người có tài sản thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để tổ chức đấu giá: Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm bán, thu tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá. Tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá thuộc về người có tài sản đấu giá. Việc quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

3. Trường hợp tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu tự đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Đấu giá tài sản: Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu có trách nhiệm thu tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá. Việc quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

4. Việc sử dụng hóa đơn, chứng từ khi bán hồ sơ mời tham gia đấu giá quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ.

Đối với trường hợp nộp tiền mua hồ sơ trực tiếp thì thời điểm lập hóa đơn bán hồ sơ mời tham gia đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ nhưng chậm nhất phải trước thời điểm kết thúc việc bán hồ sơ mời tham gia đấu giá.

Đối với trường hợp nộp tiền mua hồ sơ theo phương thức điện tử thì giao dịch phải hoàn thành trước thời điểm kết thúc việc bán hồ sơ mời tham gia đấu giá. Thời điểm lập hóa đơn bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ nhưng chậm nhất được thực hiện trong ngày kết thúc việc bán hồ sơ.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản
...
40. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 66 như sau:

“3. Tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá thuộc về tổ chức hành nghề đấu giá tài sản. Việc thu, quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 03/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/01/2025