Chứng thực giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại đâu?
Nội dung chính
Chứng thực giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại đâu?
Căn cứ khoản 6 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 280/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
d) Chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
đ) Chứng thực giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Chứng thực giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
g) Chứng thực di chúc;
h) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
i) Chứng thực văn bản phân chia di sản là tài sản quy định tại các điểm d, đ và e khoản này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này trên địa bàn.
Việc ủy quyền, phân công thực hiện các việc chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này và việc ký, sử dụng con dấu khi thực hiện chứng thực được thực hiện theo quy định pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương, pháp luật về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan đại diện có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
5. Việc chứng thực không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
c) Chứng thực di chúc, chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
d) Chứng thực văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở;
đ) Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ giao dịch quy định tại các điểm b, c, và d khoản này.
6. Việc chứng thực các giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, việc chứng thực các giao dịch về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Như vậy, việc chứng thực các giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

Chứng thực giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại đâu? (Hình từ Internet)
Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất có bắt buộc đăng ký biến động không?
Căn cứ điểm m khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 133. Đăng ký biến động
1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
[...]
m) Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
[...]
Theo đó, việc thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất trên sổ đỏ đã cấp thì phải thực hiện đăng ký biến động theo quy định.
Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất nhưng không đăng ký biến động đất đai bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 16. Không đăng ký đất đai
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Như vậy, đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai khi thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đến 3 triệu đồng kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định.
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
