Lập thiết kế kỹ thuật dự toán đo đạc lập bản đồ địa chính có bao gồm dự toán kinh phí không?
Nội dung chính
Lập thiết kế kỹ thuật dự toán đo đạc lập bản đồ địa chính có bao gồm dự toán kinh phí không?
Ngày 26/11/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 26/2024/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính.
Lưu ý, Thông tư 26/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025.
Căn cứ theo điểm i khoản 3 Điều 9 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định lập thiết kế kỹ thuật dự toán đo đạc lập bản đồ địa chính bao gồm các nội dung chính như sau:
Khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc lập bản đồ địa chính
...
3. Lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, gồm các nội dung chính sau:
a) Sự cần thiết;
b) Cơ sở pháp lý;
c) Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ;
d) Đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất của địa phương nơi thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính;
đ) Tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính của địa phương; hiện trạng và khả năng sử dụng tài liệu đo đạc và bản đồ, gồm bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, tài liệu ảnh, các loại tài liệu, bản đồ khác và hồ sơ địa giới đơn vị hành chính;
e) Hiện trạng nguồn nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật, năng lực thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính của cơ quan có chức năng quản lý đất đai của địa phương và các đơn vị thuộc nếu có;
g) Xác định khối lượng từng hạng mục công việc;
Đối với trường hợp lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp quy định tại Điều 181 Luật Đất đai thì căn cứ tình hình thực tế, xác định các vị trí, khu vực, số lượng và mật độ mốc ranh giới cần thực hiện cắm trên thực địa.
h) Thiết kế và giải pháp kỹ thuật;
i) Dự toán kinh phí;
k) Đánh giá tính khả thi và rủi ro thực hiện;
l) Đóng gói, giao nộp sản phẩm;
m) Tổ chức thực hiện.
Như vậy, lập thiết kế kỹ thuật dự toán đo đạc lập bản đồ địa chính có bao gồm dự toán kinh phí. Ngoài ra lập thiết kế kỹ thuật dự toán đo đạc lập bản đồ địa chính còn gồm những nội dung chính theo quy định.
Lập thiết kế kỹ thuật dự toán đo đạc lập bản đồ địa chính có bao gồm dự toán kinh phí không? (Hình từ Internet)
Bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên những căn cứ gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên một trong các căn cứ như sau:
(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành;
- Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của cấp có thẩm quyền;
- Các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến thửa đất;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới mà hồ sơ địa giới hành chính đã được thiết lập;
(2) Văn bản của cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã khi phát hiện có sai sót của bản đồ địa chính hoặc phản ánh về ranh giới thửa đất bị thay đổi do sạt lở, sụt đất tự nhiên;
(3) Văn bản về thay đổi chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
(4) Văn bản, quyết định của cấp có thẩm quyền có nội dung dẫn đến thay đổi trong chia mảnh và thay đổi số thứ tự mảnh bản đồ địa chính;
(5) Kết quả kiểm tra của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất có văn bản phản ánh về các sai khác thông tin của thửa đất.