Việc ký xác nhận sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính được quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc ký xác nhận sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính được quy định như thế nào? Quy định về sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính như thế nào?

Nội dung chính

    Việc ký xác nhận sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 23 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3 Điều 8 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định việc ký xác nhận sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính như sau:

    (1) Việc ký xác nhận bản đồ địa chính thực hiện như sau:

    - Đối với trường hợp đo đạc lập mới và đo đạc lập lại bản đồ địa chính thì việc ký xác nhận và ký duyệt sản phẩm tại vị trí ngoài khung phía Nam của tờ bản đồ theo điểm 1 mục III của Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, gồm: Đơn vị đo đạc và đơn vị làm nhiệm vụ kiểm tra của chủ đầu tư (sau đây gọi là đơn vị kiểm tra) ký xác nhận sản phẩm, thời điểm đo đạc, thời điểm kiểm tra; Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ đúng hiện trạng; cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh ký duyệt sản phẩm;

    - Đối với trường hợp đo đạc bổ sung bản đồ địa chính thì việc ký xác nhận và ký duyệt sản phẩm theo mẫu quy định tại điểm 2 mục III của Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, gồm: Đơn vị đo đạc và đơn vị kiểm tra ký xác nhận sản phẩm, thời điểm đo đạc, thời điểm kiểm tra; Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ đúng hiện trạng; cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh ký duyệt sản phẩm;

    - Đối với bản đồ địa chính biên tập lại thì việc ký xác nhận và ký duyệt sản phẩm theo mẫu quy định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, gồm: Đơn vị đo đạc (đơn vị thực hiện biên tập) và đơn vị kiểm tra ký xác nhận sản phẩm, thời điểm đo đạc, thời điểm kiểm tra; cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh ký duyệt sản phẩm;

    - Việc ký xác nhận thời điểm đo đạc và thời điểm kiểm tra quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT là sau khi sản phẩm đã hoàn thành hoặc đã được sửa chữa sai sót nếu có và được đơn vị kiểm tra xác nhận về chất lượng, khối lượng sản phẩm hoàn thành (thể hiện trong biên bản kiểm tra chất lượng, khối lượng sản phẩm và xác nhận sửa chữa sai sót nếu có).

    (2) Việc ký xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính thực hiện như sau:

    - Đơn vị đo đạc và đơn vị kiểm tra ký xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ đúng hiện trạng, Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định 101/2024/NĐ-CP ký duyệt theo thẩm quyền đối với mảnh trích đo bản đồ địa chính tại vị trí ngoài khung bản đồ theo mẫu quy định tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT;

    - Trường hợp trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân thì người kiểm tra phục vụ ký duyệt của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ký xác nhận tại vị trí của đơn vị kiểm tra quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.

    - Trường hợp trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của cấp xã thì mảnh trích đo bản đồ địa chính do người sử dụng đất, đơn vị đo đạc và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã ký xác nhận.

    (3) Việc ký xác nhận sổ mục kê đất đai thực hiện như sau:

    - Văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh ký xác nhận đối với sổ mục kê đất đai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT;

    - Trong quá trình bổ sung sổ mục kê đất đai đối với các thửa đất thực hiện trích đo bản đồ địa chính, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện như quy định về chỉnh lý thửa đất vào sổ mục kê đất đai; nếu trích đo bản đồ địa chính có sai sót hoặc không đầy đủ thông tin để thể hiện vào sổ mục kê đất đai thì thông báo cho đơn vị đo đạc biết để chỉnh sửa, bổ sung.

    (4) Việc ký xác nhận trích lục bản đồ địa chính, trích lục mảnh trích đo bản đồ địa chính do cơ quan thực hiện trích lục quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 101/2024/NĐ-CP ký xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục số 19 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.

    (5) Việc ký xác nhận bản đồ địa chính và mảnh trích đo bản đồ địa chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 23 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT thực hiện trên sản phẩm dạng giấy và dạng số.

    Việc ký xác nhận trên sản phẩm dạng số thực hiện ở định dạng tệp tin dữ liệu ảnh (raster) đối với bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính; thực hiện ở định dạng tệp tin dữ liệu văn bản *.pdf đối với sổ mục kê đất đai.

    Việc ký xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính để thực hiện đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của cấp xã thực hiện trên sản phẩm dạng giấy hoặc dạng số.

    Việc ký xác nhận sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính được quy định như thế nào?

    Việc ký xác nhận sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Quy định về sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định về sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính như sau:

    - Các hạng mục công việc và sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính phải được kiểm tra, giám sát để đảm bảo khối lượng và chất lượng sản phẩm. Việc kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định về kiểm tra, giám sát hạng mục công việc, sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính hoàn thành, gồm sản phẩm chính và sản phẩm trung gian phải được đóng gói, tập hợp thành từng tập, từng tệp tin có ghi chú, đánh mục lục để tra cứu trước khi giao nộp.

    - Sản phẩm chính trong đo đạc lập bản đồ địa chính:

    + Bản đồ địa chính, gồm sản phẩm bản đồ địa chính khi đo đạc lập mới, đo đạc lập lại và đo đạc bổ sung;

    + Mảnh trích đo bản đồ địa chính;

    + Sổ mục kê đất đai;

    + Bảng tổng hợp diện tích, số thửa và số người sử dụng đất, người quản lý đất theo kết quả lập bản đồ địa chính.

    - Sản phẩm trung gian trong đo đạc lập bản đồ địa chính:

    + Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất;

    + Danh sách các thửa đất không lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất; danh sách các thửa đất đang có tranh chấp về ranh giới; danh sách các trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong quá trình đo đạc; danh sách các thửa đất có mục đích sử dụng theo hiện trạng khác với Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất;

    + Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất;

    + Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính;

    + Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính; Báo cáo các khu vực chưa thống nhất, chưa xác định đường địa giới đơn vị hành chính;

    + Biên bản thỏa thuận sử dụng đất để xây dựng điểm địa chính; ghi chú điểm địa chính; thông báo về việc chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính; biên bản bàn giao điểm địa chính;

    + Bảng tọa độ điểm địa chính; sơ đồ lưới địa chính; các tài liệu thể hiện tọa độ vuông góc không gian (X, Y, Z), tọa độ, tọa độ trắc địa (B, L, H), số cải chính sau bình sai, sai số khép hình, chiều dài cạnh, phương vị cạnh, chênh cao, sai số sau bình sai khi lập lưới địa chính;

    + Bảng tọa độ điểm khống chế đo vẽ và sơ đồ lưới khống chế đo vẽ;

    + Giấy tờ thể hiện kết quả kiểm nghiệm máy móc, thiết bị đo đạc;

    + Sổ nhật ký trạm đo, sổ đo;

    + Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất thu thập trong quá trình đo đạc.

    - Sản phẩm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT gồm dạng giấy và dạng số như sau:

    + Sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này gồm dạng số ghi trên thiết bị nhớ và dạng giấy bản gốc đối với sản phẩm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT; dạng giấy bản gốc hoặc bản chính đối với sản phẩm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT;

    + Sản phẩm dạng số quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT gồm dạng tệp tin *.dgn và tệp tin dữ liệu ảnh (raster) đối với bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính; định dạng tệp tin *.doc hoặc *.docx và *.pdf đối với sổ mục kê đất đai;

    + Sản phẩm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT là dạng giấy bản gốc;

    + Sản phẩm quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT là dạng số ghi trên thiết bị nhớ và dạng giấy bản gốc hoặc bản chính;

    + Sản phẩm quy định tại các điểm i và điểm k khoản 3 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT là dạng giấy bản gốc hoặc bản chính, bản số ghi trên thiết bị nhớ (nếu có).

    Quy định về lập phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính như nào?

    Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định về lập phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính như sau:

    - Phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính được lập trên cơ sở đánh giá, phân tích các tài liệu, số liệu, thông tin có liên quan đến nhiệm vụ.

    - Nội dung chính của phương án nhiệm vụ gồm:

    + Căn cứ lập phương án nhiệm vụ;

    + Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ;

    + Xác định khối lượng từng hạng mục công việc;

    + Giải pháp kỹ thuật thực hiện.

    Đối với trường hợp trích đo bản đồ địa chính thì trong phương án nhiệm vụ phải có giải pháp biên tập mảnh bản đồ địa chính có thửa đất trích đo và mảnh trích đo bản đồ địa chính;

    + Kinh phí thực hiện;

    + Ký xác nhận sản phẩm, đóng gói, giao nộp;

    + Tổ chức thực hiện.

    saved-content
    unsaved-content
    1