Hợp đồng thuê trọ có hiệu lực khi nào? Hợp đồng thuê trọ có cần phải công chứng không?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hợp đồng thuê trọ có hiệu lực khi nào? Hợp đồng thuê trọ có cần phải công chứng không? Không lập hợp đồng thuê trọ bằng văn bản thì hợp đồng có bị vô hiệu không?

Nội dung chính

    Hợp đồng thuê trọ có hiệu lực khi nào? Hợp đồng thuê trọ có cần phải công chứng không?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng thuê trọ không bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

    - Hợp đồng thuê nhà có công chứng, chứng thực: Nếu không có thỏa thuận khác thì hợp đồng thuê nhà có hiệu lực kể từ thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực (theo Điều 164 Luật Nhà ở 2023).

    - Hợp đồng thuê nhà không có công chứng, chứng thực: Thời điểm hợp đồng có hiệu lực do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì thời điểm hợp đồng có hiệu lực là thời điểm ký kết hợp đồng.

    Như vậy, hợp đồng thuê trọ có hiệu lực khi nào sẽ phụ thuộc vào việc các bên thỏa thuận hoặc phụ thuộc vào việc hợp đồng thuê trọ đó có công chứng, chứng thực hay không.

    Hợp đồng thuê trọ có hiệu lực khi nào? Hợp đồng thuê trọ có cần phải công chứng không?Hợp đồng thuê trọ có hiệu lực khi nào? Hợp đồng thuê trọ có cần phải công chứng không? (Hình từ Internet)

    Không lập hợp đồng thuê trọ bằng văn bản thì hợp đồng có bị vô hiệu không?

    Căn cứ tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng về nhà ở, cụ thể là hợp đồng thuê trọ do bên thuê và bên cho thuê nhà thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung cụ thể do pháp luật về nhà ở quy định.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

    Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
    Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
    1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
    2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

    Theo đó, hợp đồng thuê nhà không được lập thành văn bản sẽ bị vô hiệu, tuy nhiên nếu một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

    Vì vậy, trong trường hợp hợp đồng thuê trọ không được lập thành văn bản theo quy định, hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu do vi phạm về hình thức, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

    Các quyền lợi cơ bản người thuê trọ được hưởng nếu có hợp đồng thuê trọ

    Khi thuê trọ, người thuê có một số quyền cơ bản mà chắc chắn sẽ nhận được. Những quyền này giúp bảo vệ lợi ích của người thuế và đảm bảo rằng quá trình thuê diễn ra suôn sẻ. Dưới đây là chi tiết về các quyền đó:

    - Quyền được nhận tài sản thuê: Căn cứ theo khoản 2 Điều 476 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc nếu bên cho thuê chậm giao tài sản, bên thuê có quyền gia hạn thời gian giao hoặc hủy hợp đồng và yêu cầu bồi thường. Nếu tài sản không đạt chất lượng như thỏa thuận, bên thuê có thể yêu cầu sửa chữa, giảm giá thuê, hoặc hủy hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    - Quyền được bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê: Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 477 Bộ luật dân sự 2015 quy định về vấn đề nếu tài sản thuê bị giảm giá trị sử dụng mà không phải do lỗi của bên thuê, bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa tài sản, giảm giá thuê, đổi tài sản khác hoặc chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại

    Nếu bên cho thuê không sửa chữa kịp thời sau khi được thông báo, bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản với chi phí hợp lý, nhưng phải thông báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu hoàn trả chi phí sửa chữa.

    - Quyền được bảo đảm quyền sử dụng tài sản: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 478 Bộ luật dân sự 2015 thì bên thuê sẽ được sử dụng nhà theo đúng mục đích và công dụng đã thỏa thuận trước đó.

    - Quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng và nhận được bồi thường thiệt hại: Căn cứ theo quy định tại Điều 172 Luật Nhà ở 2023 và khoản 3 Điều 477, khoản 2 Điều 478 Bộ luật dân sự 2015 về việc nếu bên cho thuê không đáp ứng đủ các quyền mà bên thuê được nhận hoặc bên cho thuê không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong quá trình thuê nhà, bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại hợp đồng.

    saved-content
    unsaved-content
    3