Lịch tiếp nhận hồ sơ mua nhà ở xã hội Thống Nhất Smart City (Đợt 2)
Mua bán Căn hộ chung cư tại Bắc Ninh
Nội dung chính
Lịch tiếp nhận hồ sơ mua nhà ở xã hội Thống Nhất Smart City (Đợt 2)
Vừa qua, Sở Xây dựng tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Thông báo 271/TB-SXD năm 2025 V/v công bố công khai việc bán nhà ở xã hội tại Dự án đầu tư xây dựng Khu nhà ở xã hội Thống Nhất Smart City, tại xã Yên Trung và xã Tam Đa, tỉnh Bắc Ninh (đợt 2).
[1] Thời gian bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký: Từ ngày 22/12/2025.
[2] Thời gian kết thúc nhận hồ sơ đăng ký: Ngày 22/01/2026.
[3] Số lượng căn hộ mở bán: Tổng số 920 căn hộ (Chi tiết theo Thông báo 0512/2025/TB-TNS ngày 05/12/2025 của Công ty Cổ phần Thương mại và ĐTPT Thống Nhất kèm theo).
[4] Giá bán:
- Căn thường: 16.442.701 đồng/m2.
- Căn góc: 16.771.555 đồng/m2.
- Căn cạnh cầu thang: 16.113.847 đồng/m2.
Giá bán trên đã bao gồm thuế VAT 5% và chi phí bảo trì 2%.
(Theo văn bản số 17/TB-SXD ngày 28/3/2025 của Sở xây dựng tỉnh Bắc Ninh về việc thông báo kết quả thẩm định giá bán, giá cho thuê nhà ở xã hội tại dự án ĐTXD Khu nhà ở xã hội Thống Nhất Smart City).
[5] Địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký, địa chỉ phản ánh kiến nghị (nếu có):
Văn phòng Công ty Cổ phần Thương mại và ĐTPT Thống Nhất.
Địa chỉ: tầng 3, chung cư Cát Tường New, đường Lý Thái Tổ, phường Kinh Bắc, tỉnh Bắc Ninh. Điện thoại: 0829376666.
Hoặc tại: Văn phòng chủ đầu tư tại dự án Khu nhà ở xã hội Thống Nhất Smart City, xã Yên Trung và xã Tam Đa, tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại: 0385434686.
Trường hợp có phản ánh, kiến nghị, phát hiện các hành vi tiêu cực trong quá trình đăng ký, nộp hồ sơ, mua, bán đề nghị các tổ chức, cá nhân, các cơ quan truyền thông tổng hợp gửi thông tin tài liệu, hồ sơ về UBND xã Yên Trung hoặc UBND xã Tam Đa, tỉnh Bắc Ninh hoặc Sở Xây dựng Bắc Ninh (tòa C nhà liên cơ quan 21 tầng, phường Bắc Giang, tỉnh Bắc Ninh) để được hướng dẫn, giải quyết.
Trên đây là toàn bộ thông tin về Lịch tiếp nhận hồ sơ mua nhà ở xã hội Thống Nhất Smart City (Đợt 2).

Lịch tiếp nhận hồ sơ mua nhà ở xã hội Thống Nhất Smart City (Đợt 2) (Hình từ Internet)
Số tiền ứng trước lần đầu của người mua nhà ở xã hội là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như sau:
Điều 89. Bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
1. Việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật này; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật này;
b) Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này;
c) Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
d) Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
[...]
Như vậy, việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng phải đảm bảo số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có).
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm những ai?
Căn cứ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
- Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
