Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo hợp pháp tại Ninh Thuận là bao nhiêu?
Nội dung chính
Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo hợp pháp tại Ninh Thuận là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 3 Quyết định 53/2025/QĐ-UBND tỉnh Ninh Thuận quy định hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo hợp pháp tại Ninh Thuận như sau:
- Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc hoạt động hợp pháp tại địa bàn thành phố Phan rang – Tháp chàm và thị trấn thuộc huyện không vượt quá 1.000 m2 (một nghìn mét vuông).
- Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc hoạt động hợp pháp tại địa bàn các xã thuộc huyện không vượt quá 5.000 m2 (năm nghìn mét vuông).
- Đối với tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc hoạt động hợp pháp, đang sử dụng đất cho hoạt động tôn giáo mà chưa được Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Quyết định này có hiệu lực, có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 145 Luật Đất đai 2024 thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất theo hiện trạng sử dụng.
- Đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nếu có nhu cầu sử dụng đất lớn hơn hạn mức đất giao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì hạn mức đất giao được Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình thực tế để xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo hợp pháp tại Ninh Thuận là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Đất xây dựng cơ sở tôn giáo có phải nộp tiền sử dụng đất không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 213. Đất tôn giáo
1. Đất tôn giáo bao gồm đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác.
2. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu thực tế về hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ đất của địa phương để quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh.
5. Việc sử dụng đất tôn giáo kết hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 218 của Luật này.
6. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều này thì được bố trí địa điểm mới phù hợp với quỹ đất của địa phương và sinh hoạt tôn giáo của các tín đồ.
Như vậy, đất xây dựng cơ sở tôn giáo nhà thờ không phải nộp tiền sử dụng đất.
Cấp sổ đỏ với đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 145 Luật Đất đai 2024 quy định cấp sổ đỏ cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất như sau:
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất cho hoạt động tôn giáo mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:
+ Tổng diện tích đất đang sử dụng;
+ Diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; hình thức khác;
+ Diện tích đất đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
+ Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:
+ Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;
+ Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Diện tích đất mở rộng của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; diện tích đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị lấn, bị chiếm; diện tích đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Diện tích đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được cấp sổ đỏ với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài và hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật Đất đai 2024 khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động;
+ Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
+ Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.
- Trường hợp đất do tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.