Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất năm 2025
Nội dung chính
Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất theo khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024 bao gồm:
(1) Đất được giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024;
(2) Đất được giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng đã được miễn tiền sử dụng đất;
(3) Đất được cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc đất cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng đã được miễn tiền thuê đất, trừ khi hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất có đủ điều kiện được bồi thường;
(4) Đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích tại xã/phường/thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
(5) Đất được khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
(6) Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức.
Lưu ý, việc bồi thường này áp dụng khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất năm 2025 (Hình từ Internet)
Chi phí đầu tư vào đất còn lại được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất bao gồm các khoản gì?
Chi phí đầu tư vào đất còn lại là chi phí hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2024.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai 2024 chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau đây:
- Chi phí san lấp mặt bằng;
- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
- Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất năm 2025
Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất năm 2025 theo khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất;
- Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
- Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại điểm a khoản này;
- Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
(2) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.