Điều kiện về nhà ở đối với người có 2 con khi mua nhà ở xã hội mới nhất
Nội dung chính
Điều kiện về nhà ở đối với người có 2 con khi mua nhà ở xã hội mới nhất
Sáng 10/12/2025, trong chương trình Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã thông qua Luật Dân số thông qua ngày 10/12/2025, (có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2026).
Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 14 Luật Dân số thông qua ngày 10/12/2025 đã quy định thêm về đối tượng ưu tiên mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở đối với người có từ 02 con đẻ trở lên;
Đồng thời, khoản 3 Điều 30 Luật Dân số thông qua ngày 10/12/2025 cũng bổ sung khoản 13 sau khoản 12 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, quy định rõ “người có từ 02 con đẻ trở lên” là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về NƠXH.
Như vậy, Luật Dân số thông qua ngày 10/12/2025 đã chính thức bổ sung người có từ 02 con đẻ trở lên vào danh sách đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, nhóm đối tượng quy định tại khoản 13 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 (người có từ 02 con đẻ trở lên) thuộc diện được thụ hưởng các chính sách về nhà ở xã hội, bao gồm: mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội theo đúng quy định pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm đ khoản 3 Điều 30 Luật Dân số thông qua ngày 10/12/2025, điều kiện mua nhà ở xã hội 2025 dành cho người có từ 02 con đẻ trở lên như sau:
- Người mua nhà ở xã hội còn phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh/thành phố có dự án nhà ở xã hội muốn mua. Trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân đầu người phải thấp hơn 15 m2 sàn/người.
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
- Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Nghị quyết 201/2025/QH15 năm 2025 quy định như sau:
- Người có nhà ở vẫn được hưởng chính sách nhà ở xã hội khi thuộc 02 trường hợp:
(1) Có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình
- Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc
(2) Thuộc đối tượng chịu tác động bởi việc tổ chức, sắp xếp lại đơn vị hành chính
Lưu ý: Nghị quyết 201/2025/QH15 quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi toàn quốc chính thức có hiệu lực từ 01/06/2025 và hết hiệu lực vào 01/06/2030.

Điều kiện về nhà ở đối với người có 2 con khi mua nhà ở xã hội mới nhất (Hình từ Internet)
Muốn đăng ký mua nhà ở xã hội thì nộp hồ sơ ở đâu?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và khoản 6 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 38. Trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án và không sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
1. Trình tự, thủ tục bán nhà ở xã hội thực hiện như sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán; diện tích căn hộ; giá bán (tạm tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương nơi có dự án; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, chuẩn bị hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội và thực hiện việc theo dõi, giám sát;
[...]
c) Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư dự án. Hồ sơ bao gồm đơn mua nhà ở xã hội theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II của Nghị định này và giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Như vậy, nếu muốn mua nhà ở xã hội thì trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội đó.
- Người dân muốn mua nhà ở xã hội có thể theo dõi thông tin tại Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương nơi có dự án.
- Hoặc theo dõi tại cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương nơi có dự án và Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có).
Hợp đồng mua nhà ở xã hội phải có đầy đủ các nội dung nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 về việc bán nhà ở xã hội như sau:
Điều 89. Bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
1. Việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật này; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật này;
b) Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này;
[...]
Do đó căn cứ theo Điều 163 Luật Nhà ở 2023 quy định việc mua nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung sau đây:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;
- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;
- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;
- Cam kết của các bên;
- Thỏa thuận khác;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
