Hiểu đúng về đề xuất nam giới hai con được ưu tiên mua nhà ở xã hội: Điều kiện là gì?
Nội dung chính
Hiểu đúng về đề xuất nam giới hai con được ưu tiên mua nhà ở xã hội: Điều kiện là gì?
Ngày 7/11/2025, Bộ Y tế chỉnh sửa đề xuất nam giới hai con không vợ được ưu tiên mua nhà ở xã hội trong dự thảo Luật Dân số thành nam giới hai con, vợ chết được ưu tiên mua nhà ở xã hội.
Theo đó, dự thảo mới nhất của Luật Dân số quy định "nam giới có hai con đẻ, vợ đã qua đời" mới được ưu tiên mua nhà ở xã hội.
Nam giới có hai con đẻ nhưng không có vợ (ly hôn) sẽ không thuộc nhóm ưu tiên như thông tin trước đó. Quy định này nhằm tránh khoảng trống pháp lý, không để phát sinh tình trạng hiểu sai hoặc lợi dụng chính sách.
Tuy nhiên, việc nam giới hai con mà không có vợ hoặc vợ đã chết được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở xã hội mới chỉ là đề xuất tại Dự thảo Luật Dân số 2025 chưa được thông qua, chưa có văn bản chính thức nào quy định áp dụng đối với trường hợp này.
>> Xem chi tiết: Dự thảo Luật Dân số Tải về
Dự thảo Luật Dân số được xây dựng và hoàn thiện theo hướng kế thừa, chỉnh lý 10 điều, sửa đổi 1 điều, bãi bỏ 26 điều của Pháp lệnh Dân số năm 2003, đồng thời bổ sung 15 điều mới quy định về truyền thông, vận động, giáo dục dân số; điều chỉnh quy mô, cơ cấu, phân bố dân số; nâng cao chất lượng dân số và các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác dân số. Dự thảo đã được trình Quốc hội khóa XV xem xét, thông qua tại kỳ họp thứ 10.
Bên cạnh đó, trường hợp ưu tiên mua nhà ở xã hội, từ ngày 10/10/2025 tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Điều 30. Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
...
Do đó, nếu là mẹ hoặc cha đơn thân đang trực tiếp nuôi con nhỏ, có thu nhập dưới 30 triệu đồng/tháng thì thuộc trường hợp được hưởng chính sách nhà ở xã hội khi đáp ứng thêm các điều kiện khác về nhà ở và đối tượng ưu tiên theo Luật Nhà ở 2023.

Hiểu đúng về đề xuất nam giới hai con được ưu tiên mua nhà ở xã hội: Điều kiện là gì? (Hình từ Internet)
Điều kiện thu nhập mua nhà ở xã hội từ 10/10/2025 được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP, điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội từ 10/10/2025 quy định như sau:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
- Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước;
+ Quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
(3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP
Người mua nhà ở xã hội được mua tối đa bao nhiêu căn?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
[...]
5. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Như vậy, một người chỉ được mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội.
