Điều kiện về cạnh tiếp giáp đường giao thông khi tách thửa tại Hà Nội

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Điều kiện về cạnh tiếp giáp đường giao thông khi tách thửa tại Hà Nội? Nguyên tắc, điều kiện chung để tách thửa đất, hợp thửa đất?

Nội dung chính

    Điều kiện về cạnh tiếp giáp đường giao thông khi tách thửa tại Hà Nội

    (1) Đối với đất ở

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Quyết định 61/2024/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội:

    Điều kiện về cạnh tiếp giáp đường giao thông khi tách thửa tại Hà Nội đối với đất ở như sau:

    Khu vực

    Chiều dài so với chỉ giới đường đỏ

    Chiều rộng cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện có hoặc lối đi được hình thành khi tách thửa

    Diện tích đất nằm ngoài chỉ giới đường đỏ

    Các phường, thị trấn

    ≥ 4m

    ≥ 4m

    ≥ 50m²

    Các xã vùng đồng bằng

    ≥ 4m

    ≥ 5m

    ≥ 80m²

    Các xã vùng trung du

    ≥ 4m

    ≥ 5m

    ≥ 100m²

    Các xã vùng miền núi

    ≥ 4m

    ≥ 6m

    ≥ 150m²

    Lưu ý: Đất ở để được tách thửa phải đảm bảo điều kiện về diện tích như trên, trừ trường hợp:

    - Đất dự án quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản 1 Điều 31 Luật Nhà ở 2023.

    - Đất thuộc khu vực đã có quy hoạch tỉ lệ 1/500 chi tiết đến từng thửa đất và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    - Đất có nhà biệt thự thuộc sở hữu của nhà nước đã được bán hoặc tư nhân hóa nhưng thuộc danh mục nhà biệt thự cần được bảo tồn, tôn tạo đã được UBND thành phố phê duyệt.

    - Đất thuộc khu vực được bảo vệ là di tích (thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa).

    (2) Đối với đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở)

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quyết định 61/2024/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội:

    Điều kiện về cạnh tiếp giáp đường giao thông khi tách thửa tại Hà Nội đối với đất phi nông nghiệp như sau:

    Khu vực

    Loại đất

    Chiều dài so với chỉ giới đường đỏ

    Chiều rộng cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện có hoặc lối đi được hình thành khi tách thửa

    Diện tích đất nằm ngoài chỉ giới đường đỏ

    Các phường, thị trấn

    Đất thương mại, dịch vụ

    ≥ 4m trở lên

    ≥ 10m trở lên

    ≥ 400m²

    Đất phi nông nghiệp (không phải đất thương mại dịch vụ)

    ≥ 5m trở lên

    ≥ 20m trở lên

    ≥ 1.000m²

    Các xã còn lại

    Đất thương mại, dịch vụ

    ≥ 4m trở lên

    ≥ 20m trở lên

    ≥ 800m²

    Đất phi nông nghiệp (không phải đất thương mại dịch vụ)

    ≥ 5m trở lên

    ≥ 40m trở lên

    ≥ 2.000m²

    Lưu ý: Để đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được tách thửa, cần phải đáp ứng các điều kiện về diện tích như đã nêu, trừ các trường hợp sau:

    - Đất được giao hoặc cho thuê để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020, Luật Đất đai 2024Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    - Thửa đất nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt cho từng thửa đất.

    - Đất thuộc khu vực bảo vệ như di tích, đất sử dụng cho các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng (thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hóa 2024 và các quy định khác của UBND Thành phố).

    Trong trường hợp đất phi nông nghiệp được sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, phải tuân thủ các nguyên tắc và điều kiện quy định tại mục 2.1.

    Trên đây là Điều kiện về cạnh tiếp giáp đường giao thông khi tách thửa tại Hà Nội

    Điều kiện về cạnh tiếp giáp đường giao thông khi tách thửa tại Hà Nội

    Điều kiện về cạnh tiếp giáp đường giao thông khi tách thửa tại Hà Nội (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc, điều kiện chung để tách thửa đất, hợp thửa đất?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai 2024:

    Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:

    - Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

    - Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;

    - Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.

    Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2024:

    Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất được quy định như sau:

    - Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.

    - Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.

    - Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

    - Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.

    - Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

    saved-content
    unsaved-content
    127