Châu lục nào có diện tích nhỏ nhất? Quy định về sử dụng đất ven biển ra sao?
Nội dung chính
Châu lục nào có diện tích nhỏ nhất?
Để giải đáp cho câu hỏi “Châu lục nào có diện tích nhỏ nhất?” cần xem xét diện tích của các châu lục. Với diện tích khoảng 8,5 triệu km², châu Đại Dương sở hữu diện tích nhỏ nhất trong số 6 châu lục trên thế giới. So sánh với các châu lục khác như châu Á (44,58 triệu km²), châu Mỹ (42,5 triệu km²), châu Phi (30,37 triệu km²), châu Âu (10,18 triệu km²) hay Nam Cực (14 triệu km²), có thể thấy sự chênh lệch rất lớn.
Châu Đại Dương bao gồm 15 quốc gia và hàng trăm đảo nhỏ nằm rải rác trên Thái Bình Dương, nổi tiếng với bãi biển hoang sơ, rạn san hô rực rỡ và nền văn hóa bản địa độc đáo. Khi tìm hiểu về châu lục nào có diện tích nhỏ nhất, nhiều người thường bất ngờ vì tuy sở hữu diện tích nhỏ nhất, nhưng châu Đại Dương lại có ảnh hưởng đáng kể về du lịch, sinh thái và văn hóa biển đảo, trở thành điểm đến hấp dẫn trên bản đồ thế giới.
Châu lục nào có diện tích nhỏ nhất? Như vậy, châu Đại Dương có diện tích nhỏ nhất với diện tích khoảng 8,5 triệu km².
Lưu ý: Thông tin giải đáp "Châu lục nào có diện tích nhỏ nhất?" chỉ mang tính chất tham khảo.
Châu lục nào có diện tích nhỏ nhất? Quy định về sử dụng đất ven biển ra sao? (Hình từ Internet)
Chính sách của Nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Căn cứ Điều 4 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 về chính sách của Nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo như sau:
- Nhà nước bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biển quốc tế liền kề và các tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở biển.
- Đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp, đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế biển, quốc phòng, an ninh.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
Quy định về sử dụng đất ven biển ra sao?
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2024 sửa đổi tại điểm q khoản 1 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về đất sử dụng đất ven biển như sau:
- Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi sông, đất bãi nổi, cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất bãi nổi, cù lao trên biển.
- Việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa bàn thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý;
+ Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước giao, cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.
- Việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển dựa trên nguyên tắc bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trư