Cơ quan nào khai thác hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý và sử dụng đất đai?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Khai thác hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý và sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

Nội dung chính

    Cơ quan nào khai thác hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý và sử dụng đất đai?

    Căn cứ điểm k khoản 20 Điều 2 Nghị định 35/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
    Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
    [...]
    20. Về đất đai
    [...]
    k) Hướng dẫn việc thực hiện quyền và trách nhiệm của nhà nước; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; chế độ sử dụng các loại đất theo quy định của pháp luật. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý và sử dụng đất đai; tổ chức theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và việc sử dụng đất đối với các dự án quan trọng quốc gia theo quy định.
    [...]

    Như vậy, việc xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống theo dõi, đánh giá việc quản lý và sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

    Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp và Môi trường còn có trách nhiệm không chỉ hướng dẫn thực hiện quyền và nghĩa vụ về đất đai mà còn tổ chức hệ thống theo dõi, đánh giá, đồng thời giám sát việc sử dụng đất của các địa phương và các dự án quan trọng quốc gia.

    Cơ quan nào khai thác hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý và sử dụng đất đai?

    Cơ quan nào khai thác hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý và sử dụng đất đai? (Hình từ Internet)

    Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai là nội dung gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 20 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
    1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
    2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.
    3. Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
    4. Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.
    5. Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.
    6. Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
    7. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
    8. Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.
    9. Quản lý tài chính về đất đai.
    10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.
    11. Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.
    12. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
    13. Thống kê, kiểm kê đất đai.
    14. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
    15. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
    16. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
    17. Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.
    18. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

    Theo đó, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai là nội dung quản lý nhà nước về đất đai.

    Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý và sử dụng đất đai là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 233 Luật Đất đai 2024 quy định hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và thông tin khác được thu thập từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước, bao gồm:

    (1) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước;

    (2) Thông tin về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

    (3) Thông tin từ quá trình giám sát việc thực thi pháp luật về đất đai của công dân; Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các tổ chức khác có liên quan;

    (4) Thông tin cần thiết phải thu nhận bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và phương tiện bay khác; thu nhận bằng điều tra thực địa và phương tiện kỹ thuật khác;

    (5) Thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xã hội học về quản lý, sử dụng đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    1