Điều kiện để người sử dụng đất được thừa kế quyền sử dụng đất trong năm 2026 là gì?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất trong năm 2026 là gì? Thủ tục chứng thực văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất trong năm 2026 là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 về người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    - Trong thời hạn sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Luật Đất đai 2024 về người sử dụng đất khi thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:

    - Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024;

    - Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 Luật Đất đai 2024;

    - Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024.

    Lưu ý: Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Điều kiện để người sử dụng đất được thừa kế quyền sử dụng đất trong năm 2026 là gì?Điều kiện để người sử dụng đất được thừa kế quyền sử dụng đất trong năm 2026 là gì? (Hình từ Internet)

    Thủ tục chứng thực văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 07/2025/NĐ-CP quy định về thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch cụ thể đối với thủ tục chứng thực văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

    Bước 1: Người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng hoặc xuất trình Căn cước điện tử và nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

    - Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

    - Bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

    + Trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.

    Bước 2: Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

    Bước 3: Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.

    - Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng;

    + Người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.

    - Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ;

    + Nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng.

    + Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.

    Bước 4: Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định;

    - Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

    - Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch.

    - Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

    Bước 5: Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.

    Trường hợp nào không có quyền thừa kế quyền sử dụng đất?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 về các trường hợp không có quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:

    - Người đã bị kết án vì hành vi cố ý xâm hại tính mạng, sức khỏe hoặc có hành vi ngược đãi, hành hạ người để lại di sản, hoặc xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

    - Người không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản.

    - Người đã bị kết án vì cố ý xâm hại tính mạng của người thừa kế khác để chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản của họ.

    - Người có hành vi lừa dối, ép buộc, hoặc ngăn cản người để lại di sản khi lập di chúc; giả mạo, sửa đổi, hủy bỏ hoặc giấu di chúc để chiếm đoạt di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    Lưu ý: Những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    saved-content
    unsaved-content
    1