Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì có cần đăng ký đất đai không?
Nội dung chính
Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì có cần đăng ký đất đai không?
Theo quy định tại Điều 31 Luật Đất đai 2024 về nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau:
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
5. Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người sử dụng đất sau khi nhận quyền sử dụng đất thông qua quyền thừa kế thì phải thực hiện kê khai đăng ký đất đai và thực hiện đầy đủ các thủ tục về thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì có cần đăng ký đất đai không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu cho cá nhân trong nước bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu cho cá nhân trong nước như sau:
- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo mẫu quy định).
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (theo các Điều 137, 148, 149 của Luật Đất đai 2024), và sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có). Nếu diện tích đất tăng thêm đã có Giấy chứng nhận, cần nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận này.
- Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất (nếu có), hoặc giấy tờ về giao đất, mua bán, phân phối nhà ở, công trình gắn liền với đất (nếu có).
- Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (nếu có).
- Hợp đồng, thỏa thuận, hoặc quyết định của Tòa án xác nhận quyền sử dụng đất liền kề (nếu có).
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, giấy tờ liên quan đến miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Nếu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà chưa hoàn tất thủ tục chuyển quyền theo quy định, cần nộp giấy tờ chứng minh việc chuyển quyền có chữ ký của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
- Đối với trường hợp nhà ở, công trình xây dựng thuộc diện phải xin phép xây dựng, cần có xác nhận của cơ quan xây dựng cấp huyện về việc đủ điều kiện tồn tại theo quy định pháp luật (nếu có).
Nếu người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thì có bị thu hồi đất?
Nếu người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế sẽ giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024 như sau:
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
...
Theo đó, nếu người sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015 thì sẽ bị Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.
Điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?
Để thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1, 3 Điều 45 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt không yêu cầu giấy tờ này, như thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước và cộng đồng dân cư.
- Đất không có tranh chấp, hoặc nếu có tranh chấp thì đã được giải quyết hợp pháp và có quyết định của cơ quan có thẩm quyền (Tòa án, Trọng tài) có hiệu lực pháp luật.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật.
- Đất vẫn còn trong thời gian sử dụng hợp pháp.
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, người sử dụng đất khi thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định trên còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:- Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024
- Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024