Điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?
Để thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1, 3 Điều 45 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt không yêu cầu giấy tờ này, như thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước và cộng đồng dân cư.
- Đất không có tranh chấp, hoặc nếu có tranh chấp thì đã được giải quyết hợp pháp và có quyết định của cơ quan có thẩm quyền (Tòa án, Trọng tài) có hiệu lực pháp luật.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật.
- Đất vẫn còn trong thời gian sử dụng hợp pháp.
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, người sử dụng đất khi thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định trên còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:
- Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024
- Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024
XEM THÊM: Cá nhân được nhận thừa kế quyền sử dụng đất có được xem như người nhận quyền sử dụng đất không?
Điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào không có quyền thừa kế quyền sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 về các trường hợp không có quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
- Người đã bị kết án vì hành vi cố ý xâm hại tính mạng, sức khỏe hoặc có hành vi ngược đãi, hành hạ người để lại di sản, hoặc xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Người không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản.
- Người đã bị kết án vì cố ý xâm hại tính mạng của người thừa kế khác để chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản của họ.
- Người có hành vi lừa dối, ép buộc, hoặc ngăn cản người để lại di sản khi lập di chúc; giả mạo, sửa đổi, hủy bỏ hoặc giấu di chúc để chiếm đoạt di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Lưu ý: Những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Chia di sản là quyền sử dụng đất như thế nào khi không có di chúc?
Nếu không có di chúc thì quyền sử dụng đất sẽ được chia theo hàng thừa kế những người có quyền thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định, người có quyền thừa kế quyền sử dụng đất được chia thành ba hàng theo thứ tự ưu tiên hưởng di sản. Những người cùng hàng thừa kế sẽ chia di sản bằng nhau. Nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước, người ở hàng thừa kế sau mới được quyền hưởng di sản.
Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 về trường hợp vợ chồng có quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Theo đó, trong các trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác, người còn sống vẫn có quyền thừa kế di sản. Tương tự, nếu vợ chồng đang xin ly hôn mà chưa có hiệu lực pháp lý, hoặc đã ly hôn nhưng bản án chưa có hiệu lực, người còn sống cũng được thừa kế di sản. Ngoài ra, nếu người đang sống chung với người chết là vợ hoặc chồng tại thời điểm qua đời, họ vẫn có quyền thừa kế, dù sau đó có kết hôn với người khác.
Như vậy, việc chia di sản là quyền sử dụng đất khi không có di chúc được quy định như trên.