Nếu người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thì có bị thu hồi đất?

Nếu người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thì có bị thu hồi đất? Ai là người có thẩm quyền thu hồi đất do không có người thừa kế?

Nội dung chính

    Nếu người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thì có bị thu hồi đất?

    Nếu người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế sẽ giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
    1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
    a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
    b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
    c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
    d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    ...

    Theo đó, nếu người sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì sẽ bị Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.

    Nếu người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thì có bị thu hồi đất?

    Nếu người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thì có bị thu hồi đất? (Hình từ Internet)

    Ai là người có thẩm quyền thu hồi đất do không có người thừa kế?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024 về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

    Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
    b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
    3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    Theo đó, Ủy ban nhân dân các cấp sẽ có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Cụ thể:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài chết mà không có người thừa kế.

    - Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân chết mà không có người thừa kế.

    Chia di sản là quyền sử dụng đất như thế nào khi không có di chúc?

    Nếu không có di chúc thì quyền sử dụng đất sẽ được chia theo hàng thừa kế những người có quyền thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Người thừa kế theo pháp luật
    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Theo quy định, người có quyền thừa kế quyền sử dụng đất được chia thành ba hàng theo thứ tự ưu tiên hưởng di sản. Những người cùng hàng thừa kế sẽ chia di sản bằng nhau. Nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước, người ở hàng thừa kế sau mới được quyền hưởng di sản.

    Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 về trường hợp vợ chồng có quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:

    Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
    1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
    2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
    3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

    Theo đó, trong các trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác, người còn sống vẫn có quyền thừa kế di sản. Tương tự, nếu vợ chồng đang xin ly hôn mà chưa có hiệu lực pháp lý, hoặc đã ly hôn nhưng bản án chưa có hiệu lực, người còn sống cũng được thừa kế di sản. Ngoài ra, nếu người đang sống chung với người chết là vợ hoặc chồng tại thời điểm qua đời, họ vẫn có quyền thừa kế, dù sau đó có kết hôn với người khác.

    Như vậy, việc chia di sản là quyền sử dụng đất khi không có di chúc được quy định như trên.

    49