Đất ở tự ý chuyển sang sử dụng mục đích thương mại dịch vụ có bị phạt không?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đất ở tự ý chuyển sang sử dụng mục đích thương mại dịch vụ có bị phạt không? Quy định về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào?

Nội dung chính

    Đất ở tự ý chuyển sang sử dụng mục đích thương mại dịch vụ có bị phạt không?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc sử dụng đất là đúng mục đích sử dụng đất.

    Đồng thời, căn cứ vào 121 Luật Đất đai 2024, quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép như sau:

    - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

    - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    Như vậy, theo quy định trên trường hợp đất ở chuyển sang đất thương mại dịch vụ thì lại không thuộc trường hợp phải xin phép để chuyển nhượng đồng thời theo Luật Đất đai 2024 thì trường hợp đăng ký biến động để thay đổi mục đích cũng chỉ thực hiện theo nhu cầu (không bắt buộc).

    Theo đó, căn cứ tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về đất đai cũng không có quy định xử phạt về hành vi trên.

    Ngoài ra, khoản 1 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp thu hồi đất khi vi phạm đất đai thì trường hợp này cũng không thuộc diện bị thu hồi đất.

    Do đó, về nguyên tắc sử dụng đất thì trường hợp đất ở tự ý chuyển sang sử dụng mục đích thương mại dịch vụ đang sử dụng không đúng nhưng chế tài xử phạt thì hiện tại chưa rõ ràng, cụ thể hay không muốn nói là chưa có.

    >>>> Xem thêm : Người sử dụng đất có bị thu hồi đất ngay lập tức do sử dụng đất không đúng mục đích theo quy định?

    Đất ở tự ý chuyển sang sử dụng mục đích thương mại dịch vụ có bị phạt không?

    Đất ở tự ý chuyển sang sử dụng mục đích thương mại dịch vụ có bị phạt không? (Hình từ Internet)

    Quy định về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 227 Luật Đất đai 2024 quy định về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: 

    Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

    - Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:

    + Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;

    + Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    - Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

    - Trường hợp thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thì được thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

    Chuyển mục đích sử dụng đất là được hiểu như thế nào?

    Căn cứ vào khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2024, giải thích về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Theo đó, chuyển mục đích sử dụng đất được hiểu là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định Luật Đất đai 2024

    saved-content
    unsaved-content
    250