Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất có được tiếp tục sử dụng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất có được tiếp tục sử dụng không?

Nội dung chính

    Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất có được tiếp tục sử dụng không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 16 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ
    1. Đất hành lang an toàn đường bộ đã được Nhà nước thu hồi phải được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm các quy định sau đây:
    a) Bảo đảm an toàn công trình đường bộ và công trình khác trong hành lang an toàn đường bộ;
    b) Không che lấp báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
    c) Bảo vệ cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật.
    3. Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật Đất đai và đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều này.
    4. Việc trồng, chăm sóc và khai thác cây trong hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều này và các quy định sau đây:
    a) Thực hiện các biện pháp cần thiết để tránh nguy cơ gãy, đổ cây gây mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ; gây hư hại công trình đường bộ và công trình liền kề;
    b) Cắt xén khi cây che lấp báo hiệu đường bộ, che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ và ảnh hưởng tới an toàn giao thông đường bộ;
    c) Không được ảnh hưởng tới chất lượng và hoạt động bảo trì đường bộ.
    5. Sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ đê điều, vùng phụ cận công trình thủy lợi, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, hành lang bảo vệ đường sắt phải tuân thủ quy định của Luật Đê điều, Luật Thủy lợi, Luật Đường sắt, Luật Đất đai, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    6. Đường gom phải được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ, trừ trường hợp đường gom đồng thời là đường bên. Trường hợp không thể bố trí được đường gom ngoài hành lang an toàn đường bộ thì có thể bố trí trong hành lang an toàn đường bộ, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ còn lại đủ để mở rộng đường theo quy hoạch;
    b) Bảo đảm an toàn công trình đường bộ;
    c) Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ và tầm nhìn xe chạy.

    Như vậy, nếu đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi, thì người sử dụng đất vẫn được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Tuy nhiên, việc sử dụng đất này phải đảm bảo các điều kiện sau:

    - Không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và các công trình khác trong hành lang an toàn.

    - Không che lấp biển báo giao thông, không ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển phương tiện, đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.

    - Bảo vệ cảnh quan, môi trường theo quy định pháp luật.

    Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất có được tiếp tục sử dụng không?

    Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất có được tiếp tục sử dụng không? (Hình từ Internet)

    Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền trong việc xử phạt hành vi vi phạm trên đất hành lang an toàn đường bộ ?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

    Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
    c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
    c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
    d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
    đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
    c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
    d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
    đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này

    Theo quy định thì việc sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông sẽ bị phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức.

    Như vậy, Chủ tịch UBND xã có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Do đó, Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm trên đất hành lang an toàn đường bộ.

    Chuyển nhượng đất hành lang an toàn đường bộ được hay không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định như sau:

    Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.

    Như vậy, chuyển nhượng là một trong các quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất có thể thực hiện kể cả đất có một phần diện tích nằm trong hành lang an toàn đường bộ. 

    Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, chỉ cần đáp ứng được đầy đủ các điều kiện để chuyển nhượng thì người sử dụng đất hoàn toàn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà trong có một phần diện tích nằm trong hành lang an toàn đường bộ. 

    saved-content
    unsaved-content
    19