Người sử dụng đất có quyền gì theo quy định hiện hành?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Người sử dụng đất có quyền gì theo quy định hiện hành? Người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thế nào?

Nội dung chính

    Người sử dụng đất có quyền gì theo quy định hiện hành?

    Theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành thì người sử dụng đất sẽ có những quyền chung. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào đối tượng quyền sử dụng đất và hình thức sử dụng đất sẽ có những quyền cụ thể khác.

    Căn cứ vào Điều 26 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất sẽ có những quyền chung sau đây:

    (1) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    (2) Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.

    (3) Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.

    (4) Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.

    (5) Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

    (6) Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (7) Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    (8) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

    Ngoài ra, người sử dụng đất được quyền thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và luật khác có liên quan (khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024).

    Bên cạnh 8 quyền chung được đề cập trên đây, tùy thuộc vào đối tượng người sử dụng đất sẽ có các quyền khác và khả năng, mức độ thực hiện hiện các quyền khác nhau:

    - Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất (Mục 2 Chương III Luật Đất đai 2024).

    - Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất (Mục 3 Chương III Luật Đất đai 2024).

    - Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất (Mục 4 Chương III Luật Đất đai 2024).

    Người sử dụng đất có quyền gì theo quy định hiện hành?

    Người sử dụng đất có quyền gì theo quy định hiện hành? (Hình từ Internet)

    Người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thế nào?

    Căn cứ vào Điều 4 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất được quy định như sau:

    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật Đất đai 2024, bao gồm:

    - Tổ chức trong nước gồm:

    + Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

    + Tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

    - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

    - Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

    - Cộng đồng dân cư;

    - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

    - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    Nhà nước có trách nhiệm như thế nào đối với người sử dụng đất?

    Căn cứ vào Điều 15 Luật Đất đai 2024 thì trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất được quy định như sau:

    - Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

    - Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    - Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    - Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    1