Bảo đảm quyền của người sử dụng đất là nguyên tắc tích tụ đất nông nghiệp đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Bảo đảm quyền của người sử dụng đất là nguyên tắc tích tụ đất nông nghiệp đúng không? Không xâm phạm quyền của người sử dụng đất liền kề có phải là nguyên tắc sử dụng đất?

Nội dung chính

    Bảo đảm quyền của người sử dụng đất là nguyên tắc tích tụ đất nông nghiệp đúng không?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 193 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 193. Tích tụ đất nông nghiệp
    1. Tích tụ đất nông nghiệp là việc tăng diện tích đất nông nghiệp của người sử dụng đất để tổ chức sản xuất thông qua các phương thức sau đây:
    a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
    b) Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
    2. Việc tích tụ đất nông nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
    a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của các tổ chức, cá nhân có liên quan; không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
    b) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan; sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    c) Phù hợp với đặc điểm về đất đai, địa hình, khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động, chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng địa phương và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
    3. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng khoa học, công nghệ để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã tích tụ.
    4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp và bảo đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất nông nghiệp đã tích tụ.
    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất là một trong những nguyên tắc của việc tích tụ đất nông nghiệp.

    Bảo đảm quyền của người sử dụng đất là nguyên tắc tích tụ đất nông nghiệp đúng không?

    Bảo đảm quyền của người sử dụng đất là nguyên tắc tích tụ đất nông nghiệp đúng không? (Hình từ Internet)

    Không xâm phạm quyền của người sử dụng đất liền kề có phải là nguyên tắc sử dụng đất?

    Căn cứ Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 5. Nguyên tắc sử dụng đất
    1. Đúng mục đích sử dụng đất.
    2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
    3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
    4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.

    Theo đó, có 04 nguyên tắc sử dụng đất bao gồm người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.

    Như vậy, khi thực thực hiện quyền và nghĩa vụ của một người sử dụng đất phải bảo đảm không xâm phạm quyền của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.

    Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất có bắt buộc đăng ký biến động không?

    Căn cứ điểm m khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 133. Đăng ký biến động
    1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
    [...]
    k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
    l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;
    m) Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
    n) Thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm;
    o) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    [...]

    Như vậy, việc thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp thì phải thực hiện đăng ký biến động theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1