Đất được giao không đúng đối tượng có thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai không?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đất được giao không đúng đối tượng có thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai không? Điều kiện để thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai là gì?

Nội dung chính

    Đất được giao không đúng đối tượng có thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai không?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
    2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
    3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
    4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
    5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
    ...

    Như vậy, đất được giao không đúng đối tượng thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định do vi phạm pháp luật về đất đai.

    Đất được giao không đúng đối tượng có thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai không?

    Đất được giao không đúng đối tượng có thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai không? (Hình ảnh từ Internet)

    Điều kiện để thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai là gì?

    Theo quy định khoản 1 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

    Điều 32. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
    1. Điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai
    a) Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Điều 83 Luật Đất đai;
    b) Đối với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.
    2. Sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
    a) Tờ trình về việc thu hồi đất;
    b) Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
    c) Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến quy định tại khoản 1 Điều này.
    ...

    Như vậy, điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai là:

    - Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024;

    - Đối với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.

    Hồ sơ thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai bao gồm những giấy tờ gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai như sau:

    Điều 32. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
    ...
    2. Sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
    a) Tờ trình về việc thu hồi đất;
    b) Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
    c) Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến quy định tại khoản 1 Điều này.
    ...

    Như vậy, sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất.hồ sơ thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai bao gồm những giấy tờ sau đây:

    - Tờ trình về việc thu hồi đất;

    - Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    - Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1