Đất do Hạt Kiểm lâm giao cho cá nhân vào năm 1989, bây giờ có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không?
Nội dung chính
Đất do Hạt Kiểm lâm giao cho cá nhân vào năm 1989 có phải là đất giao không đúng thẩm quyền không?
Theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2024, đất giao không đúng thẩm quyền được hiểu là đất được hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong 2 trường hợp sau:
(1) Đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao
Theo đó, tại thời điểm năm 1989, cơ quan có thẩm quyền giao đất là:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương;
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Uỷ ban nhân dân quận.
(Căn cứ khoản 3, 4, 5 Điều 13 Luật Đất đai 1987)
(2) Sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật.
Trong tình huống này, đất được giao cho cá nhân vào năm 1989 bởi Hạt Kiểm lâm mà không phải là Uỷ ban nhân dân được nêu tại (1), do đó, đất được cá nhân sử dụng trong trường hợp này được xem là đất được giao không đúng thẩm quyền.
Như vậy, đất do Hạt Kiểm lâm giao cho cá nhân vào năm 1989 là đất giao không đúng thẩm quyền.
Đất do Hạt Kiểm lâm giao cho cá nhân vào năm 1989, bây giờ có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không? (Hình từ Internet)
Đất do Hạt Kiểm lâm giao cho cá nhân vào năm 1989, bây giờ có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không?
Căn cứ khoản 1 Điều 140 Luật Đất đai 2024, trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
Áp dụng quy định nêu trên, cá nhân sử dụng đất do hạt kiểm lâm giao cho cá nhân vào năm 1989 sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định;
- Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
Như vậy, đất do Hạt Kiểm lâm giao cho cá nhân từ năm 1989 vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu đáp ứng đủ hai điều kiện nêu trên. Trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện này, sẽ không được cấp Giấy chứng nhận.
Đất do Hạt Kiểm lâm giao cho cá nhân vào năm 1989, bây giờ được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất được cấp là bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 140 Luật Đất đai 2024, đất do Hạt Kiểm lâm giao cho cá nhân vào năm 1989 được sử dụng ổn định, không xảy ra tranh chấp đã đáp ứng đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì diện tích đất được cấp sẽ được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024 như sau:
(1) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó.
(2) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó.
(3) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng;
(4) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại (1) và (3) thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất;
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại (3);
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
(5) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:
- Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
+ Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
+ Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
- Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
- Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
- Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.
Như vậy, đối với đất do Hạt Kiểm lâm giao cho cá nhân vào năm 1989, diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được xác định dựa trên loại đất, mục đích sử dụng thực tế và quy định về hạn mức từng loại đất tại Luật Đất đai 2024.