Danh sách khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường từ ngày 02 07 2025
Nội dung chính
Danh sách khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường từ ngày 02 07 2025
Căn cứ theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 193/2025/NĐ-CP quy định danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường như sau:
(1) Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nhóm III bao gồm:
- Cát xây dựng hoặc san lấp: cát lòng sông, lòng hồ và khu vực biển (trừ cát trắng silic) không có hoặc có các khoáng vật cassiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Cát các loại, trừ cát trắng silic và các loại cát quy định trên và các loại cát thuộc khoáng sản nhóm IV.
- Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam và không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II.
- Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và đá bán quý; đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng sản kim loại.
- Đá cát kết, đá quarzit không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II và không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm mà không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
- Đá trầm tích các loại (trừ diatomit, bentonit), đá bazan dạng cột hoặc dạng bọt, đá magma (trừ đá syenit nephelin), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, đá bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II.
- Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật disten hoặc silimanit có hàm lượng lớn hơn 30%.
- Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II.
- Đá dolomit, đá vôi dolomit không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II.
(2) Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nhóm IV bao gồm:
Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường chỉ phù hợp với mục đích làm vật liệu san lấp, đắp nền móng công trình, xây dựng công trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai, gồm:
- Đất sét, đất đồi, đất có tên gọi khác;
- Đất lẫn đá, cát, cuội hoặc sỏi;
- Cát các loại (trừ cát, sỏi lòng sông, lòng hồ và khu vực biển; cát trắng silic).
Danh sách khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường từ ngày 02 07 2025 (Hình từ Internet)
Khoáng sản được chia thành mấy nhóm?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 thì khoáng sản được chia thành 4 nhóm cụ thể như sau:
(1) Khoáng sản nhóm I bao gồm: khoáng sản kim loại; khoáng sản năng lượng; đá quý, đá bán quý; khoáng chất công nghiệp;
(2) Khoáng sản nhóm II bao gồm: khoáng sản làm vật liệu trong ngành công nghiệp xây dựng phục vụ sản xuất xi măng, gạch ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng, đá ốp lát, đá mỹ nghệ, vôi công nghiệp, vật liệu chịu lửa;
(3) Khoáng sản nhóm III bao gồm: khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều 6 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024; than bùn, bùn khoáng, nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên;
(4) Khoáng sản nhóm IV bao gồm: khoáng sản chỉ phù hợp với mục đích làm vật liệu san lấp, đắp nền móng công trình, xây dựng công trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai, gồm: đất sét, đất đồi, đất có tên gọi khác; đất lẫn đá, cát, cuội hoặc sỏi; cát (trừ cát, sỏi lòng sông, lòng hồ và khu vực biển).
Mức phạt vi phạm về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 43 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định mức phạt vi phạm về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản cụ thể:
(1) Đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân mà không sử dụng để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó thì xử phạt như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với trường hợp sử dụng khoáng sản sau khai thác để cho, tặng người khác;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đem bán khoáng sản sau khai thác cho tổ chức, cá nhân khác.
(2) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác đối với hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác được sử dụng cho xây dựng công trình đó; thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch nhưng không đăng ký khối lượng nạo vét, khối lượng cát có thể thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có hoạt động nạo vét, khơi thông luồng lạch.
(3) Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư nhưng sản phẩm khai thác không sử dụng để xây dựng công trình đó mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác, cụ thể như sau:
- Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác; cho dự án, công trình khác;
- Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem bán cho tổ chức, cá nhân khác.
(4) Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp lĩnh vực khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 43 Nghị định 36/2020/NĐ-CP.
Lưu ý: Mức phạt tiền đối với tổ chức (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP).