Nguồn phát thải khí nhà kính từ quá trình công nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng gồm những gì?
Nội dung chính
Nguồn phát thải khí nhà kính từ quá trình công nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng gồm những gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2024/TT-BXD quy định nguồn phát thải khí nhà kính là nơi xảy ra các quá trình vật lý, hóa học gây phát thải khí nhà kính hoặc các hoạt động sử dụng điện hoặc nhiệt trong sản xuất, vận hành có nguồn gốc liên quan đến nhiên liệu hoá thạch.
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 13/2024/TT-BXD quy định như sau:
Điều 7. Xác định phạm vi kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực
1. Kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực cho các hoạt động sau:
a) Quá trình công nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, vôi, kính xây dựng và vật liệu xây dựng khác);
b) Tiêu thụ năng lượng trong xây dựng (sản xuất vật liệu xây dựng và toà nhà).
2. Nguồn phát thải khí nhà kính từ quá trình công nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm phát thải từ quá trình nung nguyên liệu có chứa gốc cacbonat (-CO3).
3. Nguồn phát thải từ tiêu thụ năng lượng trong xây dựng bao gồm phát thải từ sử dụng nhiên liệu cho quá trình đốt nhiên liệu và sử dụng điện.
4. Thời gian thu thập số liệu hoạt động: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của kỳ kiểm kê.
5. Loại khí nhà kính được kiểm kê: CO2, CH4, N2O.
Như vậy, nguồn phát thải khí nhà kính từ quá trình công nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm phát thải từ quá trình nung nguyên liệu có chứa gốc cacbonat (-CO3).
Ngoài ra, kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực cho các hoạt động sau:
- Quá trình công nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, vôi, kính xây dựng và vật liệu xây dựng khác);
- Tiêu thụ năng lượng trong xây dựng (sản xuất vật liệu xây dựng và toà nhà).

Nguồn phát thải khí nhà kính từ quá trình công nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng gồm những gì? (Hình từ Internet)
Công trình sản xuất vật liệu xây dựng là công trình sử dụng cho mục đích gì?
Căn cứ tiểu mục 1 Mục 2 Phụ lục II Phân loại công trình theo công năng sử dụng được ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
II. CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP (CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP)
Công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp (công trình công nghiệp) là các công trình kết cấu dạng nhà (nhà công nghiệp) hoặc các hệ kết cấu khác sử dụng cho việc khai thác, sản xuất ra các loại nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, năng lượng phục vụ nhu cầu của con người và các ngành kinh tế, bao gồm:
1. Công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau: Mỏ khai thác nguyên liệu cho ngành vật liệu xây dựng (cát, đá, sét, và các nguyên liệu cho ngành vật liệu xây dựng khác); nhà máy sản xuất xi măng; trạm nghiền xi măng hoặc các công trình đơn lẻ khác trong dây chuyền sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng; các công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng khác (các loại cấu kiện bê tông, gạch xi măng cốt liệu, gạch đất sét nung và các loại viên xây khác, sản phẩm ốp, lát, sứ vệ sinh, kính và các sản phẩm từ kính, các sản phẩm từ gỗ và các sản phẩm khác).
[...]
Theo đó, công trình sản xuất vật liệu xây dựng thuộc nhóm công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp (công trình công nghiệp).
Cụ thể, đây là các công trình dạng nhà hoặc hệ kết cấu khác được sử dụng để khai thác, sản xuất nguyên liệu và sản phẩm phục vụ ngành vật liệu xây dựng, ví dụ:
- Mỏ khai thác cát, đá, sét cho sản xuất vật liệu xây dựng;
- Nhà máy xi măng, trạm nghiền xi măng;
- Các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung, cấu kiện bê tông, gạch xi măng cốt liệu;
- Cơ sở sản xuất sản phẩm ốp lát, sứ vệ sinh, kính, sản phẩm từ gỗ và các sản phẩm xây dựng khác.
Đất nào dùng để sản xuất vật liệu xây dựng hoặc làm đồ gốm phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 2 Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Cụ thể như sau:
1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị:
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, gồm:
a) Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;
b) Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);
c) Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;
d) Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Nghị định này được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Như vậy, đất dùng để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm với mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:
- Đất để khai thác nguyên liệu dùng cho sản xuất vật liệu xây dựng hoặc làm đồ gốm (ví dụ: đất khai thác đất sét, cát, đá, cao lanh…);
- Đất dùng làm mặt bằng để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng hoặc làm đồ gốm (nơi đặt nhà xưởng, kho chứa, dây chuyền sản xuất…).
