Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định thế nào? Công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất ra sao?
Nội dung chính
Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định thế nào?
Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
Dự án quy định tại Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
+ Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, việc lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 12 Nghị định 25/2020/NĐ-CP.
Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định thế nào?
Tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất dự án quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định 25/2020/NĐ-CP, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; đánh giá việc đáp ứng đầy đủ điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP; xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp cần thiết, thời gian thực hiện có thể được gia hạn theo yêu cầu thực tế.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định thế nào?
Tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất như sau:
- Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) công bố danh mục dự án theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 25/2020/NĐ-CP.
- Nội dung công bố thông tin:
+ Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư;
+ Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
+ Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
+ Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
+ Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
+ Các thông tin khác (nếu cần thiết).