Công nhận khu vực dự kiến thành lập thành phố Hoa Lư trực thuộc tỉnh Ninh Bình đạt tiêu chí đô thị loại I

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Khu vực dự kiến thành lập thành phố Hoa Lư, trực thuộc tỉnh Ninh Bình đạt tiêu chí đô thị loại I được công nhận như thế nào?

Nội dung chính

    Công nhận khu vực dự kiến thành lập thành phố Hoa Lư đạt tiêu chí đô thị loại I

    Quyết định số 1516/QĐ-TTg ngày 5/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ công nhận khu vực dự kiến thành lập thành phố Hoa Lư, trực thuộc tỉnh Ninh Bình đạt tiêu chí đô thị loại I.

    Theo đó, Quyết định số 1516/QĐ-TTg Công nhận khu vực dự kiến thành lập thành phố Hoa Lư, trực thuộc tỉnh Ninh Bình đạt tiêu chí đô thị loại I (tổng diện tích 150,24 km2) gồm toàn bộ địa giới hành chính thành phố Ninh Bình hiện hữu (diện tích 46,75 km2) và huyện Hoa Lư hiện hữu (diện tích 103,49 km2);

    Khu vực nội thành dự kiến có diện tích 47,03 km2, bao gồm: các phường hiện hữu, xã Ninh Phúc thuộc thành phố Ninh Bình và 02 xã (Ninh Giang, Ninh Mỹ), thị trấn Thiên Tôn thuộc huyện Hoa Lư. Khu vực ngoại thành dự kiến có diện tích là 103,21 km2, bao gồm: 02 xã (Ninh Tiến và Ninh Nhất) thuộc thành phố Ninh Bình và 08 xã (Trường Yên, Ninh Hòa, Ninh An, Ninh Vân, Ninh Khang, Ninh Thắng, Ninh Hải, Ninh Xuân) thuộc huyện Hoa Lư.

    Như vậy, Quyết định số 1516/QĐ-TTg công nhận khu vực dự kiến thành lập thành phố Hoa Lư, thuộc tỉnh Ninh Bình, đạt tiêu chí đô thị loại I. Khu vực này bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thành phố Ninh Bình và huyện Hoa Lư.

    Công nhận khu vực dự kiến thành lập thành phố Hoa Lư trực thuộc tỉnh Ninh Bình đạt tiêu chí đô thị loại I (hình từ internet)

    Công nhận khu vực dự kiến thành lập thành phố Hoa Lư trực thuộc tỉnh Ninh Bình đạt tiêu chí đô thị loại I (hình từ internet)

    Tiêu chí phân loại đô thị loại I được quy định như thế nào?

    Theo Điều 4 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định tiêu chí phân loại đô thị loại I như sau:

    Đô thị loại I
    1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
    a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước;
    b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
    2. Quy mô dân số:
    a) Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên;
    b) Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.
    3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên.
    4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.
    5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

    Như vậy, đô thị loại I phải là trung tâm cấp quốc gia hoặc vùng, có dân số tối thiểu 500.000 người, mật độ dân số từ 2.000 người/km2 trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 65%, và cơ sở hạ tầng hiện đại.

    Tính điểm phân loại đô thị như thế nào?

    Theo Điều 10 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 quy định tính điểm phân loại đô thị như sau:

    (1) Các tiêu chí phân loại đô thị được xác định bằng các tiêu chuẩn cụ thể và được tính điểm theo khung điểm phân loại đô thị quy định tại Phụ lục 1 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13. Điểm của mỗi tiêu chí là tổng số điểm của các tiêu chuẩn của tiêu chí đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm. Cụ thể như sau:

    - Tiêu chí vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội gồm 08 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 13,5 điểm, tối đa là 18 điểm;

    - Tiêu chí quy mô dân số gồm 02 tiêu chuẩn là quy mô dân số toàn đô thị và quy mô dân số khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;

    - Tiêu chí mật độ dân số gồm 02 tiêu chuẩn là mật độ dân số toàn đô thị và mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị, thị trấn; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;

    - Tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp gồm 02 tiêu chuẩn là tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 4,5 điểm, tối đa là 6,0 điểm;

    - Tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị gồm 49 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 45 điểm, tối đa là 60 điểm.

    (2) Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán số liệu của từng tiêu chuẩn của các tiêu chí phân loại đô thị, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

    (3) Cách tính điểm của các tiêu chuẩn được quy định như sau:

    - Số liệu, thông tin làm căn cứ để xác định mức độ đáp ứng tiêu chuẩn đạt mức tối đa thì tiêu chuẩn đó được tính điểm tối đa, đạt mức tối thiểu được tính điểm tối thiểu, đạt giữa mức tối đa và mức tối thiểu được tính điểm nội suy giữa cận trên và cận dưới, đạt dưới mức quy định tối thiểu thì không tính điểm, không áp dụng tính điểm nội suy đối với việc đánh giá tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13. Trường hợp không xem xét tiêu chí quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 thì tính điểm tối thiểu cho các tiêu chuẩn của tiêu chí đó;

    - Đối với thành phố trực thuộc trung ương, điểm đánh giá các tiêu chuẩn áp dụng đối với khu vực nội thành quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 được xác định trên cơ sở các quận, khu vực dự kiến thành lập quận;

    - Trường hợp áp dụng phân loại đô thị quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 mà tiêu chuẩn có đơn vị tính là công trình, cơ sở, dự án (gọi chung là công trình) quy định mức tối thiểu là 01 công trình thì được tính điểm tối thiểu đối với tiêu chuẩn đó khi có 01 công trình; trường hợp quy định mức tối thiểu là từ 02 công trình trở lên thì số công trình dùng để tính điểm tối thiểu được giảm tương ứng theo tỷ lệ và làm tròn số nhưng không được ít hơn 01 công trình.

    (4) Đô thị được công nhận loại đô thị khi có các tiêu chí đạt điểm tối thiểu và tổng số điểm của các tiêu chí đạt từ 75 điểm trở lên.

    saved-content
    unsaved-content
    173