04 thành phố nào dự kiến là đô thị loại I của Việt Nam sau sáp nhập?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Sau sáp nhập 04 thành phố nào dự kiến là đô thị loại I của Việt Nam? Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị là một trong những cơ sở để xem xét gì?

Nội dung chính

    04 thành phố nào dự kiến là đô thị loại I của Việt Nam sau sáp nhập?

    Dự thảo Nghị quyết phục vụ thẩm định về phân loại đô thị do Bộ Tư pháp công bố, dự kiến thay thế Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 (sau đây gọi là Dự thảo Nghị quyết).

    Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Dự thảo Nghị quyết quy định như sau:

    Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
    1. Đối với các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền công nhận loại đô thị trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành:
    a) Thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại I trước sắp xếp thì được công nhận là đô thị loại I theo quy định tại dự thảo Nghị quyết này;
    b) Đô thị loại I, loại II là các thành phố thuộc tỉnh, thuộc thành phố trực thuộc Trung ương trước sắp xếp thì được công nhận là khu vực đô thị loại II theo quy định tại dự thảo Nghị quyết này;
    c) Đô thị loại III, loại IV là các thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thuộc thành phố trực thuộc Trung ương trước sắp xếp thì được công nhận là khu vực đô thị loại III;
    đ) Đặc khu Phú Quốc được công nhận đạt tiêu chí đô thị loại II theo quy định tại dự thảo Nghị quyết này.
    e) Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền ban hành quyết định công nhận loại đô thị đối với khu vực đô thị loại I, loại II, loại III được chuyển tiếp theo quy định tại Nghị quyết này;
    g) Đối với xã sau sắp xếp có các thị trấn, thị trấn mở rộng hoặc xã trước sắp xếp đã được đánh giá, công nhận là đô thị loại IV, loại V mà có tỷ lệ dân số khu vực đô thị đạt trên 40% dân số toàn xã sau sắp xếp thì được xem xét, đánh giá là đã đáp ứng tiêu chuẩn về hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đến ngày 31/12/2025 để thành lập đơn vị hành chính đô thị. Sau khi hết thời hạn chuyển tiếp thì tiến hành quản lý như đối với đơn vị hành chính nông thôn.
    2. Đối với trường hợp là các thành phố, thị xã, khu vực các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương trước sắp xếp nhưng chưa có quyết định công nhận loại đô thị theo các quy định pháp luật về phân loại đô thị thì:
    a) Thành phố Thủ Đức, khu vực các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương trước sắp xếp thì được công nhận là khu vực đô thị loại II theo quy định tại Nghị quyết này;
    b) Thị xã trước sắp xếp chưa được phân loại đô thị thì được công nhận là khu vực đô thị loại IV theo quy định tại Nghị quyết này.
    [...]

    Theo đó, quy định chuyển tiếp về phân loại đô thị tại Dự thảo Nghị quyết sẽ hạ cấp 20 đô thị loại I trước sáp nhập điều chỉnh thành khu vực đô thị loại II sau sáp nhập.

    Riêng 04 thành phố trực thuộc Trung ương gồm Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng và Cần Thơ vẫn tiếp tục được công nhận là đô thị loại I.

    Như vậy, dự kiến cả nước chỉ còn lại 04 đô thị loại I. Ngoài ra, Dự thảo Nghị quyết cũng quy định các tỉnh trong tương lai nếu được đề xuất thành lập thành phố trực thuộc Trung ương thì phải đáp ứng đầy đủ tiêu chí của đô thị loại I.

    04 thành phố nào dự kiến là đô thị loại I của Việt Nam sau sáp nhập?

    04 thành phố nào dự kiến là đô thị loại I của Việt Nam sau sáp nhập? (Hình từ Internet)

    Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị là một trong những cơ sở để xem xét gì?

    Căn cứ khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 quy định như sau:

    Điều 2. Mục đích, nguyên tắc phân loại đô thị
    [...]
    4. Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị, đánh giá tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường là một trong những cơ sở để xem xét thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị, sắp xếp đơn vị hành chính. Phạm vi phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đã được công nhận phải trùng với phạm vi dự kiến thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính đô thị.

    Theo đó, phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị là một trong những cơ sở để xem xét thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị, sắp xếp đơn vị hành chính.

    Đô thị loại I được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 4 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định về đô thị loại I như sau:

    (1) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

    - Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước;

    - Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

    (2) Quy mô dân số:

    - Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên;

    - Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.

    (3) Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên.

    (4) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.

    (5) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

    saved-content
    unsaved-content
    1