Có được thay đổi nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu dự án PPP đã được bên mời thầu đánh giá không?
Nội dung chính
Có được thay đổi nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu dự án PPP đã được bên mời thầu đánh giá không?
Căn cứ khoản 5 Điều 64 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 64. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
[...]
5. Nhà đầu tư không được thay đổi, rút hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được bên mời thầu đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các thay đổi do nhà đầu tư đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
6. Trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo hợp đồng.
7. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư trong danh sách ngắn và đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu không thành công, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 của Luật PPP.
Như vậy, nhà đầu tư không được thay đổi, rút hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu và đã được bên mời thầu đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Tuy nhiên, nếu các thay đổi do nhà đầu tư đề xuất có thể mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì được phép thực hiện.

Có được thay đổi nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu dự án PPP đã được bên mời thầu đánh giá không? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào nhà đầu tư dự án PPP rút hồ sơ dự thầu mà không được hoàn trả bảo đảm dự thầu?
Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 33 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Điều 33. Bảo đảm dự thầu
[...]
5. Bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư thành lập thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
Trường hợp nhà đầu tư từ chối gia hạn theo quy định tại khoản 3 Điều này, bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
6. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực;
b) Nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 34 của Luật này;
c) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký kết hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư thành lập không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
Theo đó, nhà đầu tư thực hiện dự án PPP tự rút hồ sơ dự thầu trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực sẽ không được hoàn trả bảo đảm dự thầu.
Hồ sơ dự thầu dự án PPP về năng lực của nhà đầu tư được đánh giá theo phương pháp gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 42 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi điểm a khoản 21 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:
Điều 42. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá năng lực của nhà đầu tư được thực hiện theo phương pháp đạt hoặc không đạt trên cơ sở tiêu chuẩn trong hồ sơ mời thầu:
a) Khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1a Điều này;
b) Khả năng huy động vốn vay, nguồn vốn hợp pháp khác.
Trường hợp liên danh, năng lực của nhà đầu tư được xác định bằng tổng năng lực của các thành viên liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%
[...]
Như vậy, hồ sơ dự thầu dự án PPP về năng lực của nhà đầu tư được đánh giá theo phương pháp đạt hoặc không đạt dựa trên các tiêu chuẩn trong hồ sơ mời thầu, gồm:
- Khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu (trừ các trường hợp được miễn tại khoản 1a Điều 42 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020).
- Khả năng huy động vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Trường hợp liên danh, năng lực được tính theo tổng năng lực các thành viên, với yêu cầu nhà đầu tư đứng đầu liên danh góp tối thiểu 30% vốn chủ sở hữu. Mỗi thành viên còn lại góp tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu.
