Luật Đất đai 2024

Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025

Số hiệu 90/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 25/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 90/2025/QH15

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤU THẦU, LUẬT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ, LUẬT HẢI QUAN, LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU, LUẬT ĐẦU TƯ, LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG, LUẬT QUẢN LÝ; SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH15, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 35/2024/QH15 và Luật số 57/2024/QH15, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 07/2022/QH15, Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 và Luật số 57/2024/QH15, Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 07/2022/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 và Luật số 56/2024/QH15.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu

1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 như sau:

“1. Hoạt động lựa chọn nhà thầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, vốn từ nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ trường hợp quy định tại các khoản 7, 8 và 9 Điều 3 của Luật này để:”;

b) Bãi bỏ khoản 2;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được tự quyết định chọn áp dụng toàn bộ hoặc các điều, khoản, điểm cụ thể của Luật này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp có quy định khác nhau về đấu thầu giữa Luật này và luật khác được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 7 như sau:

“7. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được tự quyết định việc mua sắm trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả và trách nhiệm giải trình trong các trường hợp sau đây:”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm d và bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 7 như sau:

“d) Lựa chọn nhà thầu của doanh nghiệp nhà nước không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên không sử dụng ngân sách nhà nước;

d1) Lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này; lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn phục vụ trực tiếp cho gói thầu mà đơn vị sự nghiệp công lập đã ký hợp đồng;”;

d) Bổ sung khoản 8 và khoản 9 vào sau khoản 7 như sau:

“8. Đối với phần kinh phí khoán chi của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ hoặc một phần ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân chủ trì được tự quyết định việc lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

9. Đối với việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp thông qua mua trực tiếp từ hộ gia đình, cá nhân thì tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện mua gom trực tiếp hàng hóa, dịch vụ từ hộ gia đình, cá nhân.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Bên mời thầu là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.”;

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Cơ quan có thẩm quyền là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền là cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Dự án đầu tư (sau đây gọi là dự án) tại Luật này bao gồm: chương trình, dự án, nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của pháp luật.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 24 như sau:

“24. Người có thẩm quyền là người quyết định đầu tư đối với dự án hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư đối với dự toán mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 1 Điều 5 như sau:

“i) Đối với đấu thầu quốc tế, nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Chủ đầu tư, trừ trường hợp: nhà thầu là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với tính chất gói thầu của cơ quan quản lý nhà nước đó; đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp có cùng một cơ quan trực tiếp quản lý, góp vốn; các đơn vị sự nghiệp công lập có cùng một cơ quan trực tiếp quản lý và trường hợp quy định tại khoản 4a Điều này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:

“a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:

“3. Các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ thông tin của dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu thuộc danh mục bí mật nhà nước.”.

7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 như sau:

“g) Nhà thầu là: cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền công nhận; trung tâm đổi mới sáng tạo; doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức khoa học và công nghệ; trung tâm nghiên cứu và phát triển; tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về công nghệ cao và pháp luật khác có liên quan;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 như sau:

“h) Nhà thầu có sử dụng lao động nữ, thương binh, người khuyết tật hoặc người dân tộc thiểu số;”;

c) Bổ sung điểm i vào sau điểm h khoản 1 như sau:

“i) Sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được sản xuất bởi doanh nghiệp công nghệ cao hoặc doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được công nhận theo pháp luật về công nghệ cao; sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; sản phẩm, dịch vụ công nghệ số đáp ứng quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:

“d) Được ưu tiên trong đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, tư cách hợp lệ và các tiêu chí khác trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;”;

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g và i khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu mua sắm hàng hóa, hỗn hợp;”;

e) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 4 như sau:

“c) Nhà đầu tư là: doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền công nhận; trung tâm đổi mới sáng tạo; tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; nhà đầu tư nước ngoài có cam kết chuyển giao công nghệ cho nhà đầu tư, đối tác trong nước.”.

8. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn mà chủ đầu tư xét thấy cần có sự tham gia của nhà thầu nước ngoài để nâng cao chất lượng của gói thầu, dự án, chủ đầu tư quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định tổ chức đấu thầu quốc tế;”;

b) Bãi bỏ điểm c khoản 2;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:

“đ) Dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản này và đã công bố, thông báo mời quan tâm tổ chức đấu thầu quốc tế nhưng không có nhà đầu tư nước ngoài quan tâm.”;

d) Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào sau khoản 2 như sau:

“3. Đối với dự án thực hiện tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai, khu vực biển hạn chế sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan, người có thẩm quyền quyết định việc áp dụng đấu thầu quốc tế hoặc đấu thầu trong nước trên cơ sở ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, cơ quan khác có liên quan (nếu có).

4. Đối với gói thầu của dự án thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tổ chức đấu thầu trong nước, nhà thầu trong nước được sử dụng nhà thầu phụ hoặc nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu nước ngoài đối với phần công việc đặc thù mà nhà thầu trong nước chưa thực hiện được hoặc cần chuyển giao công nghệ.”.

9. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 9 như sau:

“b) Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật này hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải huỷ thầu;”;

b) Bãi bỏ điểm c khoản 10.

10. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 16 như sau:

a) Bãi bỏ điểm h và điểm k khoản 6;

b) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 7 như sau:

“7. Tiết lộ những tài liệu, thông tin về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo quy định tại điểm b khoản 8 và điểm g khoản 9 Điều 77, khoản 11 Điều 78, khoản 4 Điều 80, khoản 4 Điều 81, khoản 2 Điều 82 của Luật này, bao gồm:”;

11. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

”b) Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt đối với dự án hoặc thay đổi về mục tiêu, phạm vi mua sắm đối với dự toán mua sắm do sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy nhà nước và các trường hợp bất khả kháng khác làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;”;

b) Bãi bỏ điểm d khoản 1, điểm d khoản 2, từ “d,” tại khoản 4.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:

“1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:

a) Chỉ định thầu, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, đặt hàng, mua sắm trực tiếp;

b) Đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh, đấu thầu hạn chế;

c) Tự thực hiện, tham gia thực hiện của cộng đồng, đàm phán giá.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:

“1. Gói thầu có yêu cầu đặc thù về kỹ thuật mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu;”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

“Điều 23. Chỉ định thầu

1. Chỉ định thầu được áp dụng để giao cho một nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

a) Có yêu cầu cấp bách, khẩn cấp nhằm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ chủ quyền quốc gia; ngăn chặn hoặc xử lý hậu quả do sự kiện bất khả kháng, bảo vệ tài sản, sức khỏe, tính mạng của người dân; phòng, chống dịch bệnh;

b) Có yêu cầu về bảo vệ bí mật nhà nước;

c) Thuộc dự án đầu tư công đặc biệt; dự án đầu tư công khẩn cấp; dự án quan trọng quốc gia được cho phép áp dụng tại nghị quyết của Quốc hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án;

d) Có yêu cầu, điều kiện đặc thù về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật; nghiên cứu, thử nghiệm, quyền tác giả, bản quyền, bảo hành hoặc cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền, quy hoạch;

đ) Có duy nhất một nhà thầu, nhà sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên thị trường;

e) Thuộc hạn mức áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ;

g) Thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

h) Thuộc các lĩnh vực chiến lược, các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo đặc biệt, chuyển đổi số;

i) Gói thầu cần đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

“Điều 24. Chào hàng cạnh tranh

1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức theo quy định của Chính phủ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;

c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt;

d) Gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp, trong đó nội dung xây lắp đáp ứng quy định tại điểm c khoản này.

2. Đối với gói thầu áp dụng chào hàng cạnh tranh, hồ sơ mời thầu không bắt buộc quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu.”.

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 29 như sau:

“1. Việc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng; đặc thù về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số hoặc có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ, lợi ích quốc gia, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia mà nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 2829a của Luật này thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.”.

17. Bổ sung Điều 29a và Điều 29b vào sau Điều 29 thuộc Mục 1 như sau:

“Điều 29a. Đặt hàng

1. Đặt hàng là hình thức giao trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc các trường hợp sau đây:

a) Sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công;

b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc các lĩnh vực chiến lược; các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm, quan trọng quốc gia, công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, giao thông xanh, quốc phòng, an ninh, đào tạo nhân lực gắn với chuyển giao công nghệ; công nghệ số trọng điểm;

c) Sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

Hàng hóa, dịch vụ đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không quy định về quy trình, thủ tục thì áp dụng quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 29b. Nguyên tắc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu

1. Chủ đầu tư áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này trong các trường hợp và đáp ứng điều kiện quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 2929a của Luật này.

2. Trường hợp gói thầu đáp ứng điều kiện áp dụng của một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật này nhưng chủ đầu tư quyết định không áp dụng các hình thức này thì được áp dụng một trong các hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật này mà không phải tuân thủ điều kiện của hình thức tương ứng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

18. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 30 như sau:

“a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. Trường hợp gói thầu đáp ứng quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 1a Điều 31 của Luật này thì được lựa chọn áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ;”.

19. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 31 như sau:

a) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 1 Điều 31 như sau:

“c) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua thuốc, vật tư y tế, thiết bị y tế.”;

b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 31 như sau:

“1a. Trường hợp chủ đầu tư tổ chức đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu có yêu cầu sử dụng công nghệ hoặc sản phẩm thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về công nghệ cao thì được áp dụng phương thức quy định tại Điều này.”.

20. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 34 như sau:

“2a. Chỉ định nhà đầu tư:

a) Chỉ định nhà đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh cần thực hiện trong các trường hợp: dự án do nhà đầu tư đề xuất mà nhà đầu tư có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công nghệ chiến lược; dự án cần tiếp tục lựa chọn nhà đầu tư trước đó đã triển khai hạ tầng số, nền tảng số nhằm bảo đảm tương thích, đồng bộ, kết nối về kỹ thuật; dự án đầu tư kinh doanh cần đẩy nhanh tiến độ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia do nhà đầu tư đề xuất theo quy định của Chính phủ;

b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư đối với dự án quy định tại điểm a khoản này.”.

21. Sửa đổi, bổ sung Điều 34a như sau:

“Điều 34a. Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt

1. Việc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh có một trong các điều kiện sau đây:

a) Có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ, lợi ích quốc gia, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia;

b) Có yêu cầu thực hiện đặt hàng, giao nhiệm vụ để thực hiện dự án thuộc các lĩnh vực chiến lược, các dự án đầu tư phát triển trọng điểm, quan trọng quốc gia trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Có yêu cầu đặc thù về thủ tục đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư, thủ tục giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển hoặc có điều kiện đặc thù khác mà nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 2a Điều 34 của Luật này thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

22. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 40 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 2929a của Luật này;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Đối với gói thầu đấu thầu trước theo quy định tại Điều 42 của Luật này hoặc gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án tổ chức lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.”;

c) Bãi bỏ khoản 3.

23. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 41 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 2929a của Luật này;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này.”;

c) Bãi bỏ khoản 3.

24. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 3 Điều 42 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:

“a) Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c như sau:

“c) Lập, thẩm định (nếu có), phê duyệt hồ sơ mời thầu;”.

25. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:

“Điều 43. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu

1. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu bao gồm một hoặc một số công việc sau:

a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;

b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;

c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

d) Thương thảo hợp đồng, thương thảo về đề xuất của nhà thầu;

đ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);

e) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.

Đối với hình thức chỉ định thầu, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo về giá bảo đảm giá đề nghị trúng thầu tiết kiệm, hiệu quả kinh tế.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

26. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:

“Điều 44. Nội dung hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu

1. Hồ sơ mời thầu bao gồm các yêu cầu cho gói thầu về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, dự thảo hợp đồng và các nội dung khác.

2. Hồ sơ mời thầu được nêu xuất xứ theo nhóm nước, vùng lãnh thổ và tiêu chuẩn khác do Chính phủ quy định để bảo đảm chất lượng của hàng hóa, dịch vụ, công trình.

3. Hồ sơ mời thầu không được nêu điều kiện dẫn đến làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

27. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:

“Điều 45. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu

1. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:

a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu được tính kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu;

b) Thời gian sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu được thực hiện trước ngày có thời điểm đóng thầu;

c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu được phát hành đồng thời với thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu.

2. Đối với các công việc khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư có trách nhiệm quyết định thời gian thực hiện trên cơ sở bảo đảm tiến độ của dự án, gói thầu.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”.

28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 48 như sau:

“2. Hồ sơ mời thầu không được nêu điều kiện dẫn đến làm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.”.

29. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 50 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b như sau:

“b) Lập, thẩm định (nếu có), phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ như sau:

“đ) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, mời thương thảo hợp đồng, thẩm định (nếu có), phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;”.

30. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 53 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Hình thức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu áp dụng mua sắm tập trung được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định việc tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân và cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.”.

31. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 55 như sau:

“3. Trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế thì việc thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

32. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:

“Điều 57. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ công

Ngoài các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Chương II của Luật này, việc lựa chọn nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ công và hàng hóa, dịch vụ khác được thực hiện theo hình thức giao nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ.”.

33. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá có thể được áp dụng đối với gói thầu quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 1a Điều 31 của Luật này;”;

b) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:

“3a. Phương pháp dựa trên kỹ thuật:

a) Phương pháp dựa trên kỹ thuật có thể được áp dụng đối với gói thầu có yêu cầu sử dụng công nghệ hoặc sản phẩm thuộc Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về công nghệ cao;

b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp hạng thứ nhất, được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính, làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt. Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, phương pháp dựa trên kỹ thuật quy định tại khoản 3 và khoản 3a Điều này, sử dụng phương pháp chấm điểm để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.”.

34. Sửa đổi, bổ sung điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 61 như sau:

”đ) Đối với phương pháp giá thấp nhất: có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất; đối với phương pháp giá đánh giá: có giá đánh giá thấp nhất; đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá: có điểm tổng hợp cao nhất; đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật: có điểm kỹ thuật cao nhất;

e) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Đối với gói thầu xây lắp, trường hợp nhà thầu chào giá dự thầu thấp bất thường so với giá gói thầu, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu giải trình, làm rõ tính khả thi, hợp lý của giá dự thầu đã chào để làm cơ sở đánh giá đáp ứng hoặc loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định của Chính phủ.”.

35. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 62 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 2 như sau:

“a) Tiêu chuẩn đánh giá năng lực của nhà đầu tư gồm: khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu, trừ trường hợp quy định tại điểm a1 khoản này; khả năng huy động vốn vay, nguồn vốn hợp pháp khác.

Trường hợp liên danh, năng lực của nhà đầu tư được xác định bằng tổng năng lực của các thành viên liên danh; nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%;

a1) Các nhà đầu tư sau đây không phải chứng minh khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu: doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;”;

b) Bổ sung các khoản 4a, 4b và 4c vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Đối với trường hợp dự án áp dụng lựa chọn nhà đầu tư quốc tế, nhà đầu tư nước ngoài cam kết chuyển giao công nghệ cho nhà đầu tư, đối tác trong nước thì được hưởng ưu đãi khi đánh giá hồ sơ dự thầu.

4b. Đối với dự án đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư đề xuất áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư, đánh giá đề xuất của nhà đầu tư theo phương pháp đạt, không đạt trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này.

4c. Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu mà có từ hai nhà đầu tư trở lên có điểm tổng hợp ngang nhau thì ưu tiên nhà đầu tư có kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự.

Các nhà đầu tư là các tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm a1 khoản 2 Điều này được sử dụng dự án, công trình do mình trực tiếp thực hiện mà công nghệ đã được đưa vào vận hành thử nghiệm thành công để chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự khi tham dự thầu.”.

36. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 68 như sau:

“c) Nhà thầu thực hiện gói thầu có giá gói thầu thuộc hạn mức chỉ định thầu.”.

37. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 70 như sau:

“4. Khi sửa đổi hợp đồng làm thay đổi thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không vượt thời gian thực hiện dự án hoặc vượt giá gói thầu (bao gồm dự phòng) được duyệt nhưng không làm vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm thì chủ đầu tư xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm. Trường hợp dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm.”.

38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 78 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu;”;

b) Bổ sung khoản 1a và khoản 1b vào sau khoản 1 như sau:

“1a. Trả lời làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

1b. Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này (nếu có).”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Quyết định thành lập tổ chuyên gia đáp ứng quy định tại Điều 19 của Luật này trong trường hợp không thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 như sau:

“12. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về các nội dung sau:

a) Việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

b) Việc chuẩn bị, tổ chức lựa chọn nhà thầu; ký kết, quản lý thực hiện hợp đồng với nhà thầu;

c) Tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu.”;

e) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 như sau:

“13. Thương thảo (nếu có) và hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu, quản lý thực hiện hợp đồng (nếu có); thương thảo (nếu có) và hoàn thiện thỏa thuận khung với nhà thầu, quản lý thực hiện thỏa thuận khung (nếu có) đối với mua sắm tập trung áp dụng thỏa thuận khung.”;

g) Bổ sung khoản 13a vào sau khoản 13 như sau:

“13a. Chấp thuận hoặc không chấp thuận việc điều chuyển khối lượng, phạm vi công việc của nhà thầu phụ cho tổ chức, đơn vị khác khi cần đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng gói thầu khi nhà thầu chính đề xuất.”.

39. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 79 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 1;

b) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 2 như sau:

“2. Đối với lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu có trách nhiệm sau đây:”;

c) Bổ sung điểm k1 vào sau điểm k khoản 2 như sau:

“k1) Cung cấp thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;”.

40. Bổ sung một số khoản của Điều 80 như sau:

a) Bổ sung khoản 1a vào trước khoản 1 như sau:

“1a. Trung thực, khách quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.”;

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Trình duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu.”.

41. Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 82 như sau:

“4a. Quản lý, kiểm soát khối lượng, phạm vi công việc của gói thầu do nhà thầu phụ thực hiện; báo cáo chủ đầu tư việc điều chuyển khối lượng công việc của nhà thầu phụ cho tổ chức, đơn vị khác khi cần đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng gói thầu.”.

42. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 84 như sau:

“đ) Kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu;”.

43. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 86 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện đối với một hoặc các hoạt động sau: việc ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu; tổ chức hoạt động đấu thầu; các hoạt động quy định tại điểm d khoản 7 Điều 3 của Luật này; các hoạt động khác liên quan đến hoạt động đấu thầu;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:

“c) Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc Bộ, ngành, địa phương thực hiện việc giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án, dự án đầu tư kinh doanh, dự toán mua sắm trên địa bàn, lĩnh vực quản lý, các hoạt động quy định tại điểm d khoản 7 Điều 3 của Luật này;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 3 như sau:

“đ) Giám sát hoạt động đấu thầu được thực hiện đối với một hoặc các nội dung sau: hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; gói thầu, dự án áp dụng hình thức chỉ định thầu, chỉ định nhà đầu tư và lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt; thực hiện công tác đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu; việc đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng, kết quả thực hiện gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh của nhà thầu, nhà đầu tư;”.

44. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 89 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Khi thấy quyền, lợi ích hợp pháp bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức được kiến nghị người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu xem xét lại các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.”;

b) Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào sau khoản 3 như sau:

“4. Đối với kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, việc giải quyết kiến nghị do chủ đầu tư, bên mời thầu, Hội đồng giải quyết kiến nghị thực hiện.

5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện xem xét giải quyết kiến nghị, quy trình giải quyết kiến nghị; thành phần, trách nhiệm và hoạt động của Hội đồng giải quyết kiến nghị.”.

45. Bãi bỏ khoản 2 Điều 21; khoản 9 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 76; khoản 2 và khoản 3, từ “d,” tại khoản 5, cụm từ “2, 3,” tại khoản 8 Điều 77; các điều 90, 91, 92 và 93.

46. Bãi bỏ cụm từ “, bên mời thầu” tại điểm b khoản 4khoản 4a Điều 6; điểm c khoản 1 Điều 15; điểm a khoản 3 Điều 32; điểm a khoản 3 Điều 33; điểm b khoản 1 Điều 55; điểm b khoản 8 Điều 77.

47. Bãi bỏ cụm từ “, hồ sơ yêu cầu” tại điểm a khoản 2 Điều 6.

48. Bãi bỏ cụm từ “, người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” tại điểm c khoản 2 Điều 53; cụm từ “, doanh nghiệp” tại khoản 4 Điều 53.

49. Bãi bỏ cụm từ “người có thẩm quyền,”, “kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;” tại khoản 2 Điều 19.

50. Thay thế cụm từ “bên mời thầu” bằng cụm từ “chủ đầu tư” tại các khoản 19, 20 và 22 Điều 4; điểm b khoản 1 Điều 8; điểm đ khoản 9 Điều 14.

51. Thay thế cụm từ “bên mời thầu” bằng cụm từ “chủ đầu tư, bên mời thầu” tại khoản 21 và khoản 23 Điều 4; khoản 3 Điều 9; khoản 6 và khoản 8 Điều 14; điểm c khoản 3 và điểm b khoản 7 Điều 16; khoản 5 Điều 51; khoản 2 Điều 80; khoản 1 Điều 82.

52. Thay thế cụm từ “bên mời thầu” bằng cụm từ “bên mời thầu, tổ chuyên gia” tại khoản 2 Điều 81.

53. Thay thế cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” bằng cụm từ “Bộ Tài chính” tại khoản 2 Điều 84, điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều 87.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:

“1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

2. Báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án PPP, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Doanh nghiệp dự án PPP là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập có mục đích để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP.”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Dự án đầu tư theo phương thức PPP được thực hiện trong các ngành, lĩnh vực đầu tư công nhằm mục đích đầu tư, xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:

“e) Dự án không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 11 của Luật này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:

“3. Việc xác định cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp dự án thuộc phạm vi quản lý của nhiều cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trong trường hợp thay đổi cơ quan có thẩm quyền được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Cơ quan có thẩm quyền được giao cơ quan, đơn vị trực thuộc làm cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP thuộc thẩm quyền của mình.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 1 Điều 9 như sau:

“a) Thông tin về quyết định chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định phê duyệt dự án PPP;

b) Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: thông báo mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Phê duyệt dự án PPP khi chưa có chủ trương đầu tư; không phù hợp với chủ trương đầu tư; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này, trừ dự án PPP không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:

“b) Tham gia lập đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời thầu, tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với cùng một dự án;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 5 như sau:

“a) Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định, trừ trường hợp dự án phải tổ chức khảo sát thị trường, tham vấn trước với nhà đầu tư để lập hồ sơ mời thầu;

b) Nội dung hồ sơ dự thầu, báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Quy trình dự án PPP

1. Đối với dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án;

c) Lựa chọn nhà đầu tư; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

2. Trừ dự án quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều này, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư;

b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án PPP thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; phê duyệt dự án;

c) Lựa chọn nhà đầu tư; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP.

3. Các dự án sau đây không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều này:

a) Dự án PPP không sử dụng vốn nhà nước quy định tại các điều 70, 71 và 72 của Luật này (sau đây gọi là dự án PPP không sử dụng vốn nhà nước);

b) Dự án PPP khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây gọi là dự án PPP khoa học, công nghệ);

c) Dự án PPP ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, ứng dụng công nghệ mới theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

d) Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M;

đ) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất.

Trường hợp các dự án quy định tại khoản này cần thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư làm căn cứ triển khai các thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai, lâm nghiệp và pháp luật có liên quan thì thực hiện quy trình dự án PPP theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Đối với dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất mà không sử dụng vốn nhà nước hoặc nhà đầu tư có quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với công nghệ thuộc danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về công nghệ cao thuộc trường hợp chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này, trừ dự án quy định tại khoản 1 Điều này, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi kèm theo hồ sơ năng lực và dự thảo hợp đồng;

b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án và kết quả chỉ định nhà đầu tư;

c) Ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

5. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư đề xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi kèm theo dự thảo hợp đồng;

b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án và dự thảo hợp đồng;

c) Ký kết và thực hiện hợp đồng dự án; tổ chức giám sát quá trình xây dựng, thi công công trình, nghiệm thu công trình hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng như quy định đối với dự án đầu tư công.

Dự án quy định tại khoản này không phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Chương III và không phải thực hiện nội dung liên quan đến triển khai thực hiện hợp đồng dự án tại các điều 53, 54, 58, 59, 61, 62, 63, 64, 65 và 66 của Luật này.

6. Trường hợp dự án PPP có công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc, việc tổ chức thi tuyển được xem xét, phê duyệt trong quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này. Đối với dự án không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc trong thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP. Việc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc.

7. Dự án đầu tư công thuộc kế hoạch đầu tư công được xem xét chuyển đổi thành dự án PPP thì căn cứ mức độ quan trọng, quy mô, tính chất dự án để thực hiện theo quy trình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP

1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP đáp ứng tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật đầu tư công, trừ dự án nhà máy điện hạt nhân.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án nhà máy điện hạt nhân.

3. Trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

a) Dự án có sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác;

b) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác.

4. Trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

a) Dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền là dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước;

c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước;

b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước;

c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

d) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư.

6. Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP, thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP

1. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Quốc hội được quy định như sau:

a) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền trình Chính phủ;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Chính phủ hoàn chỉnh hồ sơ trình Quốc hội xem xét, quyết định;

d) Cơ quan của Quốc hội thẩm tra hồ sơ do Chính phủ trình;

đ) Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chủ trương đầu tư dự án gồm: mục tiêu; dự kiến quy mô, địa điểm; thời gian thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác (nếu có); dự kiến loại hợp đồng dự án PPP; sơ bộ tổng mức đầu tư; sơ bộ phương án tài chính; cơ cấu nguồn vốn trong dự án; dự kiến khung giá, phí sản phẩm, dịch vụ công đối với dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng; cơ chế bảo đảm đầu tư, cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu (nếu có); tên cơ quan có thẩm quyền.

2. Chính phủ quy định trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.

9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 14 như sau:

“b) Phù hợp với ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; có ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội;”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:

“3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

“Điều 21. Thẩm quyền phê duyệt dự án PPP

1. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác hoặc người được phân cấp thẩm quyền theo khoản 3 Điều này phê duyệt dự án PPP thuộc phạm vi quản lý bao gồm:

a) Dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này;

b) Dự án không sử dụng vốn nhà nước, trừ dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;

c) Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M; dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất; dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán;

d) Dự án PPP khoa học, công nghệ, dự án ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, ứng dụng công nghệ mới theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được phân cấp thẩm quyền theo khoản 3 Điều này phê duyệt dự án PPP sau đây:

a) Dự án quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 12 của Luật này;

b) Dự án quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 24 như sau:

“3. Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật này. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án PPP.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

“Điều 26. Điều kiện, trình tự chuẩn bị dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất

1. Dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Phù hợp với điều kiện lựa chọn dự án để đầu tư theo phương thức PPP quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 14 của Luật này;

b) Không trùng với dự án PPP đang được cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc đã chấp thuận nhà đầu tư khác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.

2. Chính phủ quy định chi tiết trình tự chuẩn bị dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất.”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 28 như sau:

“3. Việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy trình quy định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện theo lộ trình do Chính phủ quy định.”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:

“3. Tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư;”.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:

“Điều 31. Lựa chọn nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư quốc tế

1. Việc lựa chọn nhà đầu tư trong nước được thực hiện thông qua các hình thức quy định tại các điều 37, 38, 39 và 40 của Luật này, trong đó chỉ có nhà đầu tư thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là nhà đầu tư trong nước) được tham dự.

2. Việc lựa chọn nhà đầu tư quốc tế được thực hiện thông qua các hình thức quy định tại các điều 37, 38, 39 và 40 của Luật này, trong đó nhà đầu tư thành lập theo pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là nhà đầu tư nước ngoài) và nhà đầu tư trong nước đều được tham dự.

3. Việc lựa chọn nhà đầu tư quốc tế được áp dụng đối với các dự án PPP, trừ trường hợp sau đây:

a) Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Dự án cần thực hiện đấu thầu trong nước do yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước;

c) Dự án có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công, trừ dự án PPP khoa học, công nghệ có yêu cầu thu hút nhà đầu tư nước ngoài;

d) Dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này và đã thực hiện khảo sát nhưng không có nhà đầu tư nước ngoài quan tâm.

4. Đối với dự án thực hiện tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai, khu vực biển hạn chế sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc áp dụng lựa chọn nhà đầu tư quốc tế hoặc lựa chọn nhà đầu tư trong nước trên cơ sở ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao.”.

17. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và c khoản 1 Điều 34 như sau:

“a) Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

b) Thay đổi mục tiêu, quy mô đã ghi trong hồ sơ mời thầu;

c) Hồ sơ mời thầu không tuân thủ quy định của Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án;”.

18. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 36 như sau:

“b) Căn cứ quyết định chủ trương đầu tư (nếu có); quyết định phê duyệt dự án; hồ sơ mời thầu; hồ sơ dự thầu; kết quả lựa chọn nhà đầu tư; hợp đồng đã ký kết với nhà đầu tư được lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện dự án.”.

19. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 39 như sau:

a) Bổ sung các điểm c, d và đ vào sau điểm b khoản 1 như sau:

“c) Dự án do nhà đầu tư đề xuất mà nhà đầu tư có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công nghệ chiến lược;

d) Dự án cần tiếp tục lựa chọn nhà đầu tư trước đó đã triển khai hạ tầng số, nền tảng số nhằm bảo đảm tương thích, đồng bộ, kết nối về kỹ thuật;

đ) Dự án cần đẩy nhanh tiến độ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia do nhà đầu tư đề xuất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định việc chỉ định nhà đầu tư đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều này.

Trước khi quyết định áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư đối với dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước.”;

c) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:

“3. Chính phủ quy định chi tiết điều này.”.

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:

“Điều 40. Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt

1. Việc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với dự án PPP có một trong các điều kiện sau:

a) Có yêu cầu bảo đảm lợi ích quốc gia, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia;

b) Có yêu cầu thực hiện đặt hàng, giao nhiệm vụ để thực hiện dự án thuộc các lĩnh vực chiến lược, các dự án đầu tư phát triển trọng điểm, quan trọng quốc gia trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Có yêu cầu đặc thù về thủ tục đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư hoặc có điều kiện đặc thù khác mà nếu áp dụng các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Luật này thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt quy định tại khoản này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

21. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 42 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Việc đánh giá năng lực của nhà đầu tư được thực hiện theo phương pháp đạt hoặc không đạt trên cơ sở tiêu chuẩn trong hồ sơ mời thầu:

a) Khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1a Điều này;

b) Khả năng huy động vốn vay, nguồn vốn hợp pháp khác.

Trường hợp liên danh, năng lực của nhà đầu tư được xác định bằng tổng năng lực của các thành viên liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%.”;

b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:

“1a. Các nhà đầu tư sau đây không phải chứng minh khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu: doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.”;

c) Bổ sung các khoản 3a, 3b và 3c vào sau khoản 3 như sau:

“3a. Đối với trường hợp dự án PPP khoa học, công nghệ áp dụng lựa chọn nhà đầu tư quốc tế, nhà đầu tư nước ngoài cam kết chuyển giao công nghệ cho nhà đầu tư, đối tác trong nước thì được hưởng ưu đãi khi đánh giá hồ sơ dự thầu.

3b. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất và áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư, đánh giá đề xuất của nhà đầu tư theo phương pháp đạt hay không đạt trên cơ sở tiêu chuẩn về năng lực và tài chính - thương mại.

3c. Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu mà có từ hai nhà đầu tư trở lên có đề xuất về tài chính - thương mại ngang nhau thì ưu tiên nhà đầu tư có kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự.

Các nhà đầu tư là các tổ chức, doanh nghiệp quy định tại khoản 1a Điều này được sử dụng dự án, công trình do mình trực tiếp thực hiện mà công nghệ đã được đưa vào vận hành thử nghiệm thành công để chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự khi tham dự thầu.”.

22. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 44 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.”.

b) Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào sau khoản 3 như sau:

“4. Nhà đầu tư không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp dự án PPP nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập doanh thu, chi phí của dự án PPP với hoạt động kinh doanh khác của nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước;

b) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT; dự án PPP khoa học, công nghệ;

c) Dự án có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

5. Doanh nghiệp dự án PPP được kinh doanh ngành, nghề ngoài phạm vi hợp đồng dự án PPP khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được bên cho vay chấp thuận;

b) Bảo đảm quản lý và hạch toán độc lập doanh thu, chi phí của dự án PPP với hoạt động kinh doanh khác trong doanh nghiệp dự án PPP;

c) Hoạt động kinh doanh khác không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP tại hợp đồng dự án PPP.”.

23. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2a Điều 45 như sau:

”b) Thanh toán bằng ngân sách nhà nước từ nguồn vốn đầu tư công hoặc từ nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản công và được hạch toán thu, hạch toán chi ngân sách nhà nước. Giá trị công trình dự án BT gồm tổng mức đầu tư xây dựng công trình được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng và các chi phí khác sau giai đoạn xây dựng, trong đó có lãi vay sau giai đoạn xây dựng, lợi nhuận hợp lý của nhà đầu tư;”.

24. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:

“Điều 47. Hợp đồng dự án PPP

1. Hợp đồng dự án PPP phải xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án PPP. Trường hợp nhà đầu tư không thành lập doanh nghiệp dự án PPP, hợp đồng dự án PPP phải quy định nhà đầu tư thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp dự án PPP quy định tại Luật này.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 51 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Chậm hoàn thành giai đoạn xây dựng hoặc gián đoạn trong quá trình vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng của dự án PPP hoặc công trình khác trực tiếp liên quan đến dự án PPP do hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự vượt quá tầm kiểm soát hợp lý của một bên;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d và điểm đ khoản 3 như sau:

“d) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan làm giảm doanh thu so với mức doanh thu trong phương án tài chính quy định tại hợp đồng trong khung tỷ lệ do các bên thỏa thuận quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này;

đ) Khi doanh thu tăng so với mức doanh thu trong phương án tài chính quy định tại hợp đồng trong khung tỷ lệ do các bên thỏa thuận quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.”;

c) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:

“4. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất và áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư hoặc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, định kỳ hằng năm, các bên ký kết hợp đồng có trách nhiệm cập nhật doanh thu thực tế của dự án làm cơ sở để thực hiện điều chỉnh thời hạn hợp đồng theo quy định tại điểm d hoặc điểm đ khoản 3 Điều này.”.

26. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 52 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng, quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan thay đổi mà các bên đã thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng không bảo đảm việc tiếp tục thực hiện hợp đồng dự án PPP;”;

b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 như sau:

“e) Trường hợp sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do doanh nghiệp dự án PPP tạo ra đã thực hiện cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại khoản 2a Điều 82 của Luật này trong 03 năm đầu sau thời điểm vận hành, kinh doanh nhưng doanh thu thực tế vẫn thấp hơn 50% doanh thu dự kiến trong phương án tài chính.”;

c) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 2a như sau:

“c) Trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều này khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và được Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán phần giảm doanh thu.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6a như sau:

“6a. Việc sử dụng vốn đầu tư công để bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hợp đồng dự án bị chấm dứt trong giai đoạn xây dựng, căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 93, khoản 3 Điều 94 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền lập dự án sử dụng vốn đầu tư công gồm chi phí đầu tư xây dựng phần công trình còn lại và chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định không tiếp tục đầu tư, xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa hoàn thành, cơ quan có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp hợp đồng dự án bị chấm dứt trong giai đoạn vận hành, kinh doanh, căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 93, khoản 3 Điều 94 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hoặc bổ sung dự toán vào kế hoạch vốn ngân sách trung ương, địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước. Các hoạt động quy định tại điểm này thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng đối với từng nguồn vốn quy định tại pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước.”.

27. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 54 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư khác; các thành viên trong nhà đầu tư liên danh có quyền chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhau hoặc cho nhà đầu tư khác ngoài liên danh.”;

b) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 như sau:

“3. Việc chuyển nhượng quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Trường hợp chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này làm thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.”.

28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 60 như sau:

“2. Sau khi hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ quan ký kết hợp đồng và doanh nghiệp dự án PPP thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng. Đối với dự án PPP áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đàm phán cạnh tranh để lựa chọn nhà đầu tư, giá trị quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc giá trị quyết toán vốn đầu tư đối với dự án không có cấu phần xây dựng được xác định căn cứ hợp đồng đã ký kết. Đối với dự án PPP áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư hoặc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt để lựa chọn nhà đầu tư, thời hạn hợp đồng sẽ được điều chỉnh theo giá trị quyết toán trong trường hợp giá trị quyết toán thấp hơn so với giá trị hợp đồng.”.

29. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2a Điều 69 như sau:

“c) Dự án PPP khoa học, công nghệ; dự án có yêu cầu tiếp nhận chuyển giao công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến từ nhà đầu tư tư nhân và cần sử dụng vốn nhà nước cao hơn mức quy định tại khoản 2 Điều này để bảo đảm tính khả thi về tài chính của dự án.”.

30. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 82 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Khi doanh thu thực tế đạt cao hơn doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP với tỷ lệ trong khung từ trên 110% đến trên 125%, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước phần chênh lệch 50% giữa doanh thu thực tế và doanh thu trong phương án tài chính. Cơ quan có thẩm quyền xác định cụ thể tỷ lệ chia sẻ phần tăng doanh thu trong quá trình đàm phán với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án. Việc chia sẻ phần tăng doanh thu được áp dụng sau khi đã điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại các điều 50, 51 và 65 của Luật này và được Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán phần tăng doanh thu.

Đối với dự án PPP khoa học, công nghệ, không yêu cầu nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ phần tăng doanh thu trong 03 năm đầu sau thời điểm vận hành, kinh doanh;”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khi doanh thu thực tế đạt thấp hơn doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP với tỷ lệ trong khung từ dưới 90% đến dưới 75%, Nhà nước chia sẻ với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP 50% phần chênh lệch giữa doanh thu trong phương án tài chính và doanh thu thực tế. Cơ quan có thẩm quyền xác định cụ thể tỷ lệ chia sẻ phần giảm doanh thu trong quá trình đàm phán với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án. Việc chia sẻ phần giảm doanh thu được áp dụng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Dự án áp dụng loại hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BOO;

b) Quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan thay đổi làm giảm doanh thu;

c) Có phương án tài chính điều chỉnh theo mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công cao nhất của khung giá hoặc điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP đến 50 năm nhưng chưa bảo đảm mức doanh thu tối thiểu;

d) Đã được Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán phần giảm doanh thu.”;

c) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Đối với dự án PPP khoa học, công nghệ, trong 03 năm đầu sau thời điểm vận hành, kinh doanh, cho phép áp dụng mức chia sẻ 100% phần chênh lệch giảm giữa doanh thu thực tế và doanh thu trong phương án tài chính khi doanh thu thực tế thấp hơn doanh thu trong phương án tài chính. Việc chia sẻ phần giảm doanh thu tại khoản này được áp dụng khi dự án PPP đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”;

d) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 3 như sau:

“3. Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại khoản 2 Điều này phải được xác định tại quyết định phê duyệt dự án và phù hợp với quyết định chủ trương đầu tư (nếu có). Căn cứ tình hình thực tế của ngành, địa phương về điều kiện sẵn có của từng nguồn vốn và mức độ ưu tiên của các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, cơ quan có thẩm quyền của dự án xác định nguồn vốn khả thi để chi trả phần giảm doanh thu, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tương ứng đối với từng nguồn vốn. Thứ tự ưu tiên các nguồn vốn như sau:”;

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Nguồn tăng thu so dự toán, dự toán chi còn lại của ngân sách trung ương, nguồn tăng thu so dự toán, dự toán chi còn lại của ngân sách địa phương dành cho chi đầu tư phát triển. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt dự án sử dụng nguồn tăng thu so dự toán, dự toán chi còn lại của từng cấp ngân sách quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước;”;

e) Sửa đổi, bổ sung khoản 3a như sau:

“3a. Đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án, ưu tiên sử dụng ngân sách trung ương để chi trả phần giảm doanh thu. Đối với dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án, ưu tiên sử dụng ngân sách địa phương để chi trả phần giảm doanh thu. Đối với dự án được thực hiện trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao làm cơ quan có thẩm quyền thống nhất về trách nhiệm của từng địa phương để chi trả phần giảm doanh thu tại quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án.”.

31. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như sau:

“Điều 84. Thanh tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP

1. Thanh tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP được tiến hành đối với cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư theo phương thức PPP quy định tại Luật này.

2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.”.

32. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 94 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán và ký kết hợp đồng dự án PPP theo thẩm quyền quy định tại Luật này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Quyết định chấm dứt, đình chỉ hợp đồng dự án PPP đối với dự án thuộc thẩm quyền ký kết hợp đồng của mình.”.

33. Bổ sung Điều 99a vào sau Điều 99 như sau:

“Điều 99a. Xử lý vướng mắc giảm doanh thu của các dự án BOT giao thông được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành

1. Đối với dự án BOT trong lĩnh vực đường bộ có hợp đồng được ký kết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, Nhà nước chia sẻ với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP theo tỷ lệ phần chênh lệch giữa doanh thu trong phương án tài chính và doanh thu thực tế.

2. Việc chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Dự án bị ảnh hưởng do thay đổi quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan của Nhà nước, sau khi áp dụng các biện pháp điều chỉnh theo quy định của pháp luật và tính toán điều chỉnh mức phí sử dụng dịch vụ đường bộ, thời hạn hợp đồng dự án nhưng doanh thu thực tế của 03 năm gần nhất đạt dưới 75% mức doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP và phương án tài chính vẫn không bảo đảm hiệu quả;

b) Hợp đồng dự án chưa quy định nội dung áp dụng cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu;

c) Cơ quan ký kết hợp đồng đã đàm phán với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và bên cho vay về tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lãi suất vốn vay, phương án trả nợ trong phương án tài chính. Trường hợp phương án tài chính được điều chỉnh không bảo đảm tính khả thi thì không áp dụng cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu tại Điều này;

d) Đã được Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán phần giảm doanh thu và số tiền Nhà nước chia sẻ phần giảm doanh thu.

3. Việc chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện một lần và không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng chia sẻ phần giảm doanh thu và tỷ lệ chia sẻ đối với dự án do mình phê duyệt theo quy định của Chính phủ, bảo đảm công bằng, minh bạch, không làm phát sinh tăng phí sử dụng dịch vụ đường bộ và thời gian thu phí theo hợp đồng đã ký.

4. Nguồn vốn để chi trả phần giảm doanh thu quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

34. Bãi bỏ các khoản 7, 12 và 14 Điều 3; Điều 6; khoản 2 và khoản 3 Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; khoản 4 Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 22; Điều 23; khoản 4 Điều 24; Điều 25; Điều 27; khoản 5 Điều 29; khoản 2 Điều 37; Điều 41; khoản 4 Điều 45; khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều 54; điểm b khoản 2 Điều 89; Điều 90; Điều 91. Bãi bỏ Điều 96 và thay thế cụm từ “tại Điều 96 của Luật này” tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 95 thành “của Chính phủ”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:

“Điều 42. Điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên

1. Doanh nghiệp được công nhận áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục;

b) Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hằng năm đạt mức quy định;

c) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có phần mềm hoặc hệ thống công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp kết nối hoặc chia sẻ với cơ quan hải quan;

d) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng;

đ) Có hệ thống kiểm soát nội bộ;

e) Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.

2. Doanh nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố là doanh nghiệp công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao; doanh nghiệp thực hiện dự án công nghệ chiến lược; doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, dự án nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn, dự án xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo; doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất sản phẩm phụ trợ trực tiếp trong công nghiệp bán dẫn được công nhận áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này.

3. Doanh nghiệp ưu tiên thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ có ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên với Việt Nam được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật này.

4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, chế độ ưu tiên, việc quản lý đối với doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên.”.

2. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 43 như sau:

“4. Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này được áp dụng chế độ ưu tiên đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến công nghiệp bán dẫn, công nghệ cao, công nghệ chiến lược, công nghệ số trọng điểm theo danh mục do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Danh mục quy định tại khoản này có mã số hàng hóa thống nhất với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.”.

3. Bổ sung Điều 47a vào sau Điều 47 như sau:

“Điều 47a. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá giao, nhận tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán, gia công, thuê, mượn giữa các doanh nghiệp Việt Nam với thương nhân nước ngoài.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 như sau:

“a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế; hàng hóa xuất khẩu tại chỗ;”.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1. Bãi bỏ khoản 18 Điều 16.

2. Thay thế số “18” thành “các điểm b, c và d khoản 21” tại khoản 1 Điều 17.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 21 Điều 16 như sau:

“21. Hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số, bao gồm:

a) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số;

b) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và pháp luật về công nghiệp công nghệ số; dự án đầu tư bao gồm dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.

Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định quy định tại điểm này là hàng hóa được quy định tại các điểm a, b và c khoản 11 Điều này;

c) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, nghiên cứu của tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu nghiên cứu, sản xuất;

d) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ số; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm của trung tâm nghiên cứu và phát triển.”.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 16 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đầu tư xây dựng hạ tầng trung tâm dữ liệu lớn, hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng di động từ 5G trở lên và hạ tầng số khác trong lĩnh vực công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; đầu tư trong lĩnh vực công nghệ chiến lược, sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; đầu tư trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;”;

b) Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 1 như sau:

“a1) Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:

“đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ số, cung cấp dịch vụ công nghệ số;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 như sau:

“h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị; kinh doanh vận tải đường sắt; công nghiệp đường sắt và đào tạo nguồn nhân lực đường sắt.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu kinh tế.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:

“1. Căn cứ quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu chức năng thuộc khu kinh tế; đối với khu công nghiệp có xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp còn phải thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 20 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:

“a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng trung tâm dữ liệu lớn, hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng di động từ 5G trở lên và hạ tầng số khác trong lĩnh vực công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghệ chiến lược, sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;”;

b) Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a như sau:

“a1) Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, dự án nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử chip bán dẫn, dự án xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo theo pháp luật về công nghiệp công nghệ số đáp ứng quy mô tổng vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b như sau:

”b) Dự án đầu tư (bao gồm dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng) thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.”.

4. Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 1 Điều 22 như sau:

“d) Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thành lập mới trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng trung tâm dữ liệu lớn, hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng di động từ 5G trở lên và hạ tầng số khác trong lĩnh vực công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghệ chiến lược, sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 29 như sau:

“c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung;”.

6. Bãi bỏ điểm a khoản 1 Điều 30.

7. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 31 như sau:

a) Bãi bỏ các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 1 và khoản 3;

b) Bổ sung điểm g2 vào sau điểm g1 khoản 1 như sau:

“g2) Nhà máy điện hạt nhân;”.

8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:

a) Bổ sung các điểm g, h, i, và k vào sau điểm e khoản 1 như sau:

“g) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;

h) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;

i) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;

k) Dự án đầu tư chế biến dầu khí.”;

b) Sửa đổi, bổ sung các điểm b, đ và e khoản 1 như sau:

“b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị không phân biệt quy mô sử dụng đất hoặc quy mô dân số;

đ) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung;

e) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt, cảng biển loại I;”;

c) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:

“1a. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:

“Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư

Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:

“Điều 34. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội

1. Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội theo quy định tại Điều 30 của Luật này.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:

a) Tờ trình của Chính phủ;

b) Đề xuất dự án đầu tư và các tài liệu liên quan theo quy định của Chính phủ;

c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;

d) Tài liệu khác có liên quan.

3. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:

a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;

b) Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư;

c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có) có liên quan;

d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;

đ) Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn;

e) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án đầu tư;

g) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).

4. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.

5. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.

6. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.

7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư và trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:

“Điều 36. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 36a như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 1 như sau:

“1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, nhà đầu tư được quyền lựa chọn đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế trong các lĩnh vực sau đây:”;

b) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 1 như sau:

“c) Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng trung tâm dữ liệu lớn, hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng di động từ 5G trở lên và hạ tầng số khác trong lĩnh vực công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghệ chiến lược, sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Hồ sơ đăng ký đầu tư gồm tài liệu quy định tại Điều 33 của Luật này, trong đó văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư bao gồm cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; đề xuất dự án đầu tư bao gồm nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường và biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường thay thế cho đánh giá sơ bộ tác động môi trường.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

“Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định Chính phủ.”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 44 như sau:

“2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm; dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; dự án thuộc diện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 của Luật này thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.”.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 70 như sau:

“Điều 70. Kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư

1. Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:

a) Kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư;

b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.

2. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:

a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;

b) Cơ quan đăng ký đầu tư kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Nội dung kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư bao gồm:

a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;

b) Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ thực hiện, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;

c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.

4. Nội dung kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư bao gồm:

a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư;

c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;

d) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.

5. Cơ quan, tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá đầu tư.

6. Việc thanh tra, kiểm toán hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

17. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 77 như sau:

“3a. Đối với dự án thứ cấp trong khu đô thị đã triển khai trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về đất đai, nay không có khả năng thực hiện hoặc không có nhu cầu tiếp tục thực hiện và không thuộc trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 48 của Luật này thì được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng kế thừa quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư chuyển nhượng đối với phần dự án nhận chuyển nhượng để tiếp tục thực hiện; được chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với phần dự án nhận chuyển nhượng khi có nhu cầu theo quy định của Chính phủ.”.

18. Bổ sung, bãi bỏ một số số thứ tự của Phụ lục IV về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:

a) Bổ sung số thứ tự 233 và 234 vào sau số thứ tự 232 như sau:

STT

NGÀNH, NGHỀ

233

Hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa

234

Dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân

b) Bãi bỏ ngành, nghề kinh doanh đường sắt đô thị tại số thứ tự 97.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công

1. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 3 như sau:

“5. Nhiệm vụ, dự án đầu tư do tổ chức, cá nhân tài trợ hợp pháp và yêu cầu không đưa vào ngân sách nhà nước thì không phải thực hiện theo quy định của Luật này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương là cơ quan, tổ chức được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công, bao gồm:

a) Bộ, cơ quan trung ương: cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội; doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, dự án đầu tư công bằng văn bản;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”;

b) Bổ sung khoản 14a vào sau khoản 14 như sau:

“14a. Dự án đầu tư công đặc biệt là dự án đầu tư công thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Đảng ủy Chính phủ.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 18 như sau:

“18. Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; nghiệm thu, thanh toán, quyết toán, bàn giao dự án đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 20 như sau:

“20. Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư là hoạt động để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 22 như sau:

“22. Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của chương trình, nhiệm vụ, dự án nhưng chưa được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, không bao gồm các dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án đầu tư công đặc biệt, dự án đã thực hiện chuyển tiếp qua kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn tiếp theo.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 9 như sau:

“b) Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, môi trường, công nghệ số, phát thanh, truyền hình, tài chính, ngân hàng;”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, trừ dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 19 của Luật này; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định; quyết định đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án không đúng thẩm quyền, không đúng với các nội dung về mục tiêu, địa điểm, vượt mức vốn đầu tư công trong chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định.”.

5. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 18 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 6, điểm c khoản 7 và khoản 8;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Dự án quan trọng quốc gia, trừ dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của Luật này.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của Luật này.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cơ quan, tổ chức mình quản lý.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 như sau:

“b) Dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách địa phương các cấp, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, nguồn vốn hợp pháp của địa phương trên địa bàn cấp tỉnh, dự án nhóm A thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;”;

e) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 5 như sau:

“c) Dự án nhóm A sử dụng toàn bộ vốn ngân sách địa phương hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước sau khi thống nhất với Bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án.”;

g) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 7 như sau:

“d) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn ngân sách địa phương hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước sau khi thống nhất với Bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án.”;

h) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chủ trương đầu tư dự án sau đây:

a) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên, nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý;

b) Dự án nhóm B, nhóm C thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp quyết định chủ trương đầu tư.”;

i) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:

“10. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Hội đồng quản trị của doanh nghiệp nhà nước quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C được giao nhiệm vụ đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”;

k) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 12 như sau:

“b) Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách địa phương do cơ quan trung ương thực hiện, dự án có sử dụng vốn ngân sách cấp xã do cơ quan cấp tỉnh thực hiện;”;

l) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 12 như sau:

“d) Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.”.

6. Bổ sung điểm c1 và điểm c2 vào sau điểm c khoản 6 Điều 19 như sau:

“c1) Dự án đầu tư công đặc biệt;

c2) Dự án đầu tư xây dựng đường sắt địa phương, dự án đường sắt địa phương theo mô hình phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao thông công cộng (TOD) nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;”.

7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 20 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ làm Chủ tịch để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia. Việc thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước được thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 như sau:

“b) Đối với dự án quan trọng quốc gia, bao gồm: mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện, cơ chế, giải pháp và chính sách thực hiện.”.

8. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 22 như sau:

“đ) Những thông số cơ bản của chương trình, dự án bao gồm: mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:

“2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng liên ngành hoặc giao Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Việc thành lập Hội đồng thẩm định được thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình.”.

10. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 25 như sau:

“a) Giao đơn vị trực thuộc, bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

“Điều 26. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C thuộc thẩm quyền của người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương

1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm sau đây:

a) Giao đơn vị trực thuộc, bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định, đánh giá nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;

c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn thiện báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định.

2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.”.

12. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 28 như sau:

“Điều 28. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các cấp”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:

“Điều 31. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao một Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên. Trường hợp dự án do cấp tỉnh thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án.

2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:

“Điều 36. Phân cấp thẩm định, đánh giá nguồn vốn, khả năng cân đối vốn chương trình, dự án

1. Việc thẩm định, đánh giá nguồn vốn, khả năng cân đối vốn là một nội dung trong thẩm định chủ trương đầu tư.

2. Bộ Tài chính chủ trì đánh giá nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, phương án bố trí vốn đối với các chương trình, dự án sau:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia;

b) Dự án quan trọng quốc gia.

3. Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

4. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương tổ chức thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cơ quan mình quản lý trong hạn mức theo quy định tại Điều 36a của Luật này.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý trong hạn mức theo quy định tại Điều 36a của Luật này.

6. Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này căn cứ thư quan tâm hoặc văn bản cam kết của nhà tài trợ nước ngoài để đánh giá nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định của Chính phủ.”.

15. Bổ sung Điều 36a vào sau Điều 36 như sau:

“Điều 36a. Hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn

1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được chủ động chuẩn bị đầu tư, phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn sau. Hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các chương trình, dự án không vượt quá hai lần mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn hiện tại đã được giao theo từng nguồn vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

Trường hợp Bộ, cơ quan trung ương và địa phương không được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn hiện hành hoặc khi được giao thực hiện chương trình, dự án cần phê duyệt chủ trương đầu tư có tổng giá trị tổng mức đầu tư vượt quá quy định tại khoản này thì Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với ngân sách địa phương.

2. Sau khi có thông báo tổng số vốn giai đoạn sau theo quy định tại khoản 4 Điều 59 của Luật này, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chịu trách nhiệm sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí vốn theo quy định tại Điều 54 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 37 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Việc điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện trong trường hợp chương trình, dự án phát sinh thay đổi về mục tiêu, địa điểm, vượt mức vốn đầu tư công so với nội dung tại chủ trương đầu tư chương trình, dự án.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 3 như sau:

“đ) Đối với dự án thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên do Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp quyết định chủ trương đầu tư, thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật này.”.

17. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 38 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 1;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền sau đây:

a) Quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư do Bộ, cơ quan mình là chủ chương trình hoặc cơ quan chủ quản;

b) Quyết định đầu tư chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C thuộc thẩm quyền quản lý;

c) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan, đơn vị trực thuộc;

d) Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, được giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì được giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:

a) Dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản;

b) Chương trình đầu tư công, dự án nhóm A đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;

c) Dự án nhóm B, nhóm C đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;

d) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C do cấp xã quản lý.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại; quyết định dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Hội đồng quản trị quyết định chủ trương đầu tư.”.

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:

“Điều 40. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia

1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc hội quyết định, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương là chủ chương trình có trách nhiệm sau đây:

a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị trực thuộc, bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình;

b) Giao đơn vị, cơ quan có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này.

Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị, cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;

c) Chỉ đạo đơn vị, cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi theo ý kiến thẩm định.

2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia.”.

19. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:

“Điều 41. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư

1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Chính phủ quyết định, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương là chủ chương trình có trách nhiệm sau đây:

a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị trực thuộc, bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình;

b) Giao đơn vị, cơ quan có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này.

Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị, cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;

c) Chỉ đạo đơn vị, cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi theo ý kiến thẩm định.

2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư chương trình đầu tư công.”.

20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:

“1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia được quy định như sau:

Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm sau đây:

a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị trực thuộc, bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

b) Giao đơn vị, cơ quan có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này.

Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị, cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;

c) Chỉ đạo đơn vị, cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi theo ý kiến thẩm định;

d) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia.”.

21. Bổ sung Điều 45a vào sau Điều 45 như sau:

“Điều 45a. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công đặc biệt

1. Căn cứ chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Đảng ủy Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết định đầu tư dự án đầu tư công đặc biệt thuộc cấp mình quản lý.

2. Chủ đầu tư dự án được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư để tổ chức thực hiện dự án bảo đảm tiến độ, chất lượng và được áp dụng biện pháp quy định tại các điểm a, b và c khoản này khi cần thiết, chịu trách nhiệm về quyết định của mình:

a) Áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu của dự án;

b) Thực hiện dự án theo phương thức vừa thiết kế, vừa thi công và được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đấu thầu, xây dựng, quy hoạch đô thị, bảo vệ môi trường, khoáng sản và pháp luật khác có liên quan;

c) Áp dụng định mức chi phí riêng để lập, thẩm định, phê duyệt dự toán dự án. Chính phủ giao Bộ, cơ quan trung ương ban hành các định mức chi phí riêng cho dự án.”.

22. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 46 như sau:

“5. Trường hợp thay đổi một trong các nội dung về mục tiêu, địa điểm, vượt mức vốn đầu tư công so với mức vốn đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chương trình, dự án phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án.”.

23. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 54 như sau:

“a) Dự án đầu tư công đặc biệt, dự án đầu tư công khẩn cấp;”.

24. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 56 như sau:

“1. Chương trình, dự án, nhiệm vụ và đối tượng đầu tư công khác phải có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án đầu tư công đặc biệt, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại.”.

25. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 57 như sau:

“d) Trường hợp dự án đã vượt quá thời gian cho phép gia hạn theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này mà phải tiếp tục gia hạn, cơ quan chủ quản dự án kiểm điểm trách nhiệm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định gia hạn thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với vốn ngân sách trung ương; Ủy ban nhân dân kiểm điểm trách nhiệm, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định gia hạn thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với vốn ngân sách địa phương;”.

26. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 58 như sau:

“1. Vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư được bố trí để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.”.

27. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 59 như sau:

a) Bãi bỏ các khoản 1, 3 và 5;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 7 như sau:

“c) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương, dự kiến mức phân bổ cho từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương.

Đối với số vốn còn lại chưa phân bổ của kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương, Chính phủ quyết định, báo cáo Quốc hội tại báo cáo đánh giá cuối kỳ trung hạn;”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương thực hiện như sau:

a) Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn mới và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục, mức vốn bố trí cho từng dự án, tổng mức vốn cho nhiệm vụ quy hoạch, tổng mức vốn cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, đối tượng đầu tư công khác sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới, gửi báo cáo cho Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;

b) Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục, mức vốn ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án, tổng mức vốn cho nhiệm vụ quy hoạch, tổng mức vốn cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, đối tượng đầu tư công khác;

c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Ủy ban nhân dân cùng cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các đơn vị thực hiện, bao gồm tổng mức vốn, danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án, tổng mức vốn cho nhiệm vụ quy hoạch, tổng mức vốn cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, đối tượng đầu tư công khác.”.

28. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 65 như sau:

“b) Chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định;”.

29. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 68 như sau:

“2. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội, quyết định giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công quyết định các giải pháp tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn do cấp mình quản lý.”.

30. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 1 Điều 69 như sau:

“1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:”.

31. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 1 Điều 70 như sau:

“1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công có trách nhiệm:”.

32. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 71 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 4, khoản 6, điểm c khoản 7;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Chính phủ quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trong trường hợp không vượt tổng chi ngân sách trung ương của cả nước đã được Quốc hội quyết định.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong trường hợp không vượt tổng mức vốn trung hạn đã được Quốc hội quyết định.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương do cấp mình quản lý trong trường hợp không thay đổi tổng mức vốn trung hạn và hằng năm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

”8. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương trong trường hợp không thay đổi tổng mức vốn trung hạn và hằng năm đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.”;

e) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

33. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 72 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã được bổ sung vốn sau ngày 30 tháng 9 năm kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án, thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn được bổ sung đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đối với vốn ngân sách địa phương do cấp mình quản lý cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm nhưng không quá ngày 31 tháng 12 năm sau trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án quan trọng quốc gia;

b) Dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng;

c) Dự án được bố trí kế hoạch vốn để hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch nhưng không được bố trí vốn kế hoạch năm sau;

d) Dự án bị ảnh hưởng tiến độ do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, nguyên nhân khách quan khác không thể lường trước được và không thể khắc phục được;

đ) Dự án cơ quan đại diện và cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài;

e) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ có duy nhất 01 dự án trong năm kế hoạch hoặc không thể thực hiện điều chỉnh kế hoạch.

Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về danh mục, mức vốn ngân sách được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân và bảo đảm giải ngân toàn bộ số vốn được kéo dài.”.

34. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 83 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 8;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Quyết định phân bổ, giao chi tiết số vốn còn lại chưa phân bổ chi tiết của kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương.”;

c) Bổ sung khoản 12 vào sau khoản 11 như sau:

“12. Quy định việc kiểm điểm trách nhiệm, điều chuyển cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao dẫn đến chương trình, nhiệm vụ, dự án không hoàn thành tiến độ theo kế hoạch được giao.”.

35. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 84 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 của Luật này.”;

b) Bãi bỏ khoản 4 và khoản 5.

36. Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:

“Điều 85. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công;

2. Báo cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư công của quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

3. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia; trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước;

4. Tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của quốc gia, trình Chính phủ điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm của quốc gia, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia theo thẩm quyền quy định tại Điều 71 của Luật này;

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, đánh giá nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều 36 của Luật này;

6. Trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định chung về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định, giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm nguồn ngân sách trung ương của các chương trình mục tiêu quốc gia;

7. Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đầu tư công;

8. Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;

9. Báo cáo Chính phủ tình hình giải ngân, quyết toán chương trình, dự án.”.

37. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 87 như sau:

“3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, đánh giá nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án theo quy định tại Điều 36 của Luật này.”.

38. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 89 như sau:

a) Bãi bỏ điểm b khoản 2, khoản 4 và khoản 5;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quyết định đầu tư dự án theo thẩm quyền quy định tại Luật này;

b) Được ủy quyền cho cấp phó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C thuộc cấp tỉnh quản lý;

c) Được giao một Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chủ quản thực hiện dự án trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên.”.

39. Sửa đổi, bổ sung Điều 90 như sau:

“Điều 90. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc cấp mình quản lý.

2. Tổ chức thẩm định dự án thuộc cấp mình quản lý.

3. Trình Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương do cấp mình quản lý.

4. Quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Luật này, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp xã tại kỳ họp gần nhất.

5. Tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đầu tư công theo phân cấp quản lý; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư dự án theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 của Luật này.”.

40. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 95 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án phù hợp với các nội dung về mục tiêu, địa điểm, mức vốn đầu tư công trong chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, trừ nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 6 Điều 19 của Luật này; phù hợp với khả năng cân đối vốn thuộc nguồn vốn cấp mình quản lý, theo đúng tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn trong đầu tư và kết quả thẩm định.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án trước khi phê duyệt, bao gồm thẩm định, đánh giá nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.”.

41. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 100 như sau:

“1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ chương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hậu quả do không tổ chức thực hiện theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án hoặc không báo cáo theo quy định.”.

42. Bãi bỏ khoản 17 Điều 4; Điều 24 và số “24,” tại điểm c khoản 3 Điều 37 và khoản 3 Điều 64; các khoản 1, 2 và 3 Điều 60; Điều 63; điểm c khoản 2 và điểm b khoản 7 Điều 64; điểm a khoản 1 Điều 66; các khoản 3, 4 và 5 Điều 82; Điều 86; Điều 93.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quản lý nhà nước đối với tài sản công; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.

Đối với tài sản công là tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.

Việc quản lý, sử dụng tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 19 như sau:

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã giao cơ quan tài chính cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với tài sản công quy định tại Điều 18 của Luật này;

b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.

4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, trực tiếp quản lý, xử lý đối với tài sản công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:

“Điều 44. Sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao

Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau:

“1. Số tiền thu được từ xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước do cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý tài sản quản lý, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến xử lý tài sản, phần còn lại cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý tài sản thực hiện nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.”.

5. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 68 như sau:

“3. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản tại tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 81 như sau:

“1. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng được trực tiếp tổ chức khai thác tài sản theo quy định của Chính phủ.”.

7. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 85 như sau:

“a) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;”.

8. Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 3 Điều 88 như sau:

“d) Hình thức xử lý khác theo quy định của Chính phủ.”.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:

“Điều 94. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng

1. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.

2. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản bao gồm:

a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;

b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ;

c) Chi phí định giá và thẩm định giá;

d) Chi phí tổ chức bán;

đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 102 như sau:

“Điều 102. Sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự án

1. Việc sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự án được thực hiện theo mục tiêu của dự án, quy định tại Mục 3 Chương III của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản được hình thành từ dự án hỗ trợ phát triển sản xuất sử dụng vốn nhà nước hỗ trợ cho cộng đồng, người dân tham gia thực hiện dự án được thực hiện theo cơ chế, chính sách của chương trình mục tiêu quốc gia và pháp luật khác có liên quan.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 117 như sau:

“Điều 117. Sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao

Việc sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.”.

12. Bổ sung, thay thế một số cụm từ tại một số điểm, khoản như sau:

a) Bổ sung cụm từ “khu công nghệ số tập trung,” vào sau cụm từ “khu công nghệ cao,” tại khoản 2 Điều 4;

b) Thay thế cụm từ “theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ” bằng cụm từ “theo quy định của Chính phủ” tại điểm g khoản 4 Điều 41;

c) Thay thế cụm từ “trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan” bằng cụm từ “trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ” tại khoản 2 Điều 42;

d) Thay thế cụm từ “theo phân cấp của Chính phủ” bằng cụm từ “theo quy định của Chính phủ” tại khoản 3 Điều 107.

13. Bãi bỏ một số cụm từ tại một số điểm, khoản như sau:

a) Bãi bỏ cụm từ “, nhiệm vụ khoa học và công nghệ” tại khoản 10 Điều 3;

b) Bãi bỏ cụm từ “sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao;” tại khoản 3 Điều 13;

c) Bãi bỏ cụm từ “việc phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công;” tại điểm a khoản 2 Điều 15;

d) Bãi bỏ cụm từ “và tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước” tại điểm c khoản 2 Điều 15;

đ) Bãi bỏ cụm từ “và phân cấp của Chính phủ” tại khoản 4, khoản 8 Điều 15, điểm a, điểm d khoản 1 Điều 16;

e) Bãi bỏ cụm từ “thanh tra,” tại khoản 7 Điều 15;

g) Bãi bỏ cụm từ “; thanh tra việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ” tại khoản 2 Điều 16;

h) Bãi bỏ cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện,” tại khoản 2 Điều 18;

i) Bãi bỏ cụm từ “và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh” tại khoản 4 Điều 18;

k) Bãi bỏ cụm từ “theo phân cấp của Chính phủ” tại điểm b khoản 2 Điều 69.

14. Bãi bỏ khoản 4 Điều 13; khoản 2 Điều 17; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 26; khoản 3, khoản 4 Điều 29; khoản 4 Điều 55; khoản 2 Điều 56; khoản 2, khoản 3 Điều 57; khoản 2 Điều 58; điểm đ khoản 1, điểm e khoản 2 Điều 65; Điều 105; Điều 118.

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Bãi bỏ điểm b khoản 3 Điều 33 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 đã được sửa đổi bổ sung theo Luật số 43/2024/QH15 và Luật số 47/2024/QH15.

3. Bãi bỏ khoản 6 Điều 14, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 29 của Luật Quản lý nợ công số 20/2017/QH14.

Điều 10. Quy định chuyển tiếp

1. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật Đấu thầu như sau:

a) Các gói thầu lựa chọn nhà thầu, dự án đầu tư kinh doanh đã phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đã mở thầu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH15 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;

b) Các gói thầu lựa chọn nhà thầu, dự án đầu tư kinh doanh đã phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa đóng thầu thì được tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư, ký kết, quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH15 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành hoặc hủy thông báo mời thầu, thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển và được điều chỉnh, sửa đổi kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu cần thiết), hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu để tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định của Luật này, trừ quy định tại điểm d khoản này;

c) Đối với gói thầu đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư được điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt để thực hiện theo quy định của Luật này, trừ quy định tại điểm d khoản này;

d) Đối với gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên không sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa đóng thầu thì chủ đầu tư được quyết định theo một trong hai cách sau đây:

d1) Trường hợp lựa chọn áp dụng Luật này, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;

d2) Tự quyết định việc mua sắm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 của Luật này.

2. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư như sau:

a) Dự án PPP đã tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa trình thẩm định hoặc chưa thành lập Hội đồng thẩm định hoặc đã thành lập Hội đồng thẩm định nhưng chưa triển khai nhiệm vụ thẩm định thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh thực hiện theo quy định của Luật này. Trường hợp đã thành lập Hội đồng thẩm định và đang triển khai nhiệm vụ thẩm định chủ trương đầu tư thì tiếp tục thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

b) Dự án PPP đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa trình phê duyệt dự án, điều chỉnh dự án thì cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, điều chỉnh dự án PPP thực hiện theo quy định tại Luật này;

c) Dự án PPP đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền được tiếp tục thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án hoặc rà soát, điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi để áp dụng quy định của Luật này. Trong trường hợp điều chỉnh, cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh là cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án tại Luật này;

d) Hợp đồng dự án PPP được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung nội dung của hợp đồng dự án mà pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng không có quy định hoặc cần sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án để bảo đảm hiệu quả dự án thì các bên được thỏa thuận sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm sửa đổi, bổ sung hợp đồng.

3. Quy định chuyển tiếp quy định sửa đổi, bổ sung Luật Hải quan như sau:

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thuộc tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này.

4. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư như sau:

a) Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác; dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên; dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không; dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển đặc biệt, cảng biển loại I; dự án đầu tư chế biến dầu khí; dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên; dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên đã tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa trả kết quả thì được giải quyết như sau:

a.1) Trường hợp dự án đã trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 và Luật số 57/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Đầu tư số 61/2020/QH14).

Đối với dự án chưa đáp ứng yêu cầu, điều kiện để chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, Bộ Tài chính chuyển hồ sơ dự án, ý kiến thẩm định và báo cáo thẩm định cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo thẩm quyền quy định tại Luật này;

a.2) Trường hợp dự án chưa được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Bộ Tài chính chuyển hồ sơ dự án và ý kiến thẩm định dự án (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo thẩm quyền quy định tại Luật này;

a.3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tiếp tục sử dụng hồ sơ dự án, ý kiến thẩm định và báo cáo thẩm định để xem xét chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trong các trường hợp quy định tại tiểu điểm a.1 và tiểu điểm a.2 điểm a khoản này;

b) Đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản này đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 8 Điều 6 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.

5. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư công như sau:

a) Chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định, đã trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15;

b) Đối với trường hợp điều chỉnh, dừng chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư và kéo dài thời gian bố trí vốn các dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và kéo dài thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo phân cấp tại Luật này quyết định điều chỉnh, dừng chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư và kéo dài thời gian bố trí vốn thực hiện dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Trường hợp nghị quyết của Quốc hội quy định về thẩm quyền điều chỉnh, dừng chủ trương đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia thì thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội;

c) Đối với trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất dự án trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và không phải thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh đề xuất dự án.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

 

7
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025
Tải văn bản gốc Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 90/2025/QH15

Hanoi, June 25, 2025

 

LAW

AMENDMENTS TO LAW ON BIDDING, LAW ON PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIP INVESTMENT, LAW ON CUSTOMS, LAW ON VALUE-ADDED TAX, LAW ON EXPORT AND IMPORT DUTIES, LAW ON INVESTMENT, LAW ON PUBLIC INVESTMENT, AND LAW ON MANAGEMENT AND USE OF PUBLIC PROPERTY

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, as amended by the Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly of Vietnam promulgates a Law on amendments to the Law on Bidding No. 22/2023/QH15, as amended by the Law No. 57/2024/QH15, the Law on Public-Private Partnership Investment No. 64/2020/QH14, as amended by the Law No. 03/2022/QH15, Law No. 28/2023/QH15, Law No. 35/2024/QH15 and Law No. 57/2024/QH15, the Law on Customs No. 54/2014/QH13, as amended by the Law No. 71/2014/QH13, Law No. 35/2018/QH14 and the Law No. 07/2022/QH15, the Law on Value-added Tax No. 48/2024/QH15, the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13, the Law on Investment No. 61/2020/QH14, as amended by the Law No. 72/2020/QH14, Law No. 03/2022/QH15, Law No. 05/2022/QH15, Law No. 08/2022/QH15, Law No. 09/2022/QH15, Law No. 20/2023/QH15, Law No. 26/2023/QH15, Law No. 27/2023/QH15, Law No. 28/2023/QH15, Law No. 31/2024/QH15, Law No. 33/2024/QH15, Law No. 43/2024/QH15 and Law No.  57/2024/QH15, the Law on Public Investment No. 58/2024/QH15, the Law on Management and Use of Public Property No. 15/2017/QH14, as amended by the Law No. 64/2020/QH14, Law No. 07/2022/QH15, Law No. 24/2023/QH15, Law No. 31/2024/QH15, Law No. 43/2024/QH15 and Law No. 56/2024/QH15.

Article 1. Amendments to Law on Bidding

1. Some clauses of Article 2 are amended and abrogated as follows:

a) The first paragraph of clause 1 is amended as follows:

“1. The selection of contractors which is carried out by authorities, organizations or individuals and funded by state budget as prescribed by the Law on State Budget or by lawful revenues of regulatory authorities and public service units, except the cases specified in clauses 7, 8 and 9 Article 3 of this Law, for:”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Clause 4 is amended as follows:

“4. Organizations and individuals involved in bidding activities other than those specified in clauses 1 and 3 of this Article may apply all provisions or some specific Articles, clauses and/or points of this Law at their discretion.”.

2. Some points and clauses of Article 3 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Bidding activities within the scope of this Law must comply with the provisions of this Law and other relevant laws. If any provisions of this Law are different from those of any law promulgated before the effective date of this Law, the former shall prevail, except the cases prescribed in clauses 2 through 9 of this Article.”;

b) The first paragraph of clause 7 is amended as follows:

“7. Regulatory authorities, organizations and enterprises may decide the procurement of their own free will but must ensure openness, transparency, economic efficiency and accountability in the following cases:”;

c) Point d is amended; point d1 is added following point d clause 7 as follow: 

“d) Selection of contractors carried out by state-owned enterprises without using state budget, or by public service units self-covering both recurrent and investment expenses or public service units self-covering recurrent expenses without using state budget;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Clauses 8 and 9 are added following clause 7 as follows:

“8. Regarding the pre-determined funding for science, technology and innovation tasks which is totally or partially derived from state budget, the organizations or individuals in charge of such a task shall have the right to make their own decisions on selection of contractors supplying goods and/or services to serve the performance of such science, technology and innovation tasks.

9. Regarding the direct purchase of goods and/or services from family households or individuals to serve the performance of science, technology and innovation tasks in the fields of agriculture, forestry and aquaculture, the organizations and individuals in charge of science, technology and innovation tasks shall organize direct purchase of goods and/or services from family households and individuals.”.

3. Some clauses of Article 4 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Procuring entity means a competent authority that approves investment policies or decides to conduct bidding for investor selection, or an unit assigned by such a competent authority to organize the investor selection.”;

b) Clause 2a is added following clause 2 as follows:

 “2a. Competent authority means an authority that approves investment policies as prescribed in the Law on Investment or authority making decision to conduct bidding for investor selection. In respect of a project whose investment policies are subject to the approval given by the National Assembly or the Prime Minister, the competent authority shall be the authority making decision to conduct bidding for investor selection.”;

c) Clause 6 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Clause 24 is amended as follows:

“24. Competent person means a person who makes decision on investment in the project or the head of the superior authority or unit of the employer, in respect of a procurement cost estimate as prescribed by law. In case of investor selection, the competent person is the head of the competent authority that approves the investment policies in accordance with regulations of the Law on Investment or that makes a decision to conduct bidding for investor selection.”.

4. Point i clause 1 Article 5 is amended as follows: 

“i) In case of international bidding, a foreign bidder is required to enter into a consortium with a domestic bidder or will subcontract domestic bidders, unless otherwise prescribed by the Government.”.

5. Some points and clauses of Article 6 are amended as follows:

a) Point d clause 1 is amended as follows:

 “d) Employer, except the cases where: the bidder is a public service unit that is affiliated to a regulatory authority and has its assigned functions and tasks conformable with the nature of the package of that regulatory authority; a public service unit and an enterprise are directly managed by or receive capital contributed by the same authority; public service units are directly managed by the same authority, and the case prescribed in clause 4a of this Article.”;

b) Point a clause 4 is amended as follows:

“a) The bidder is not affiliated to the same governing authority or organization with the public service unit, except the case prescribed in point d clause 1 of this Article;".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“3. The information in clauses 1 and 2 of this Article must be published on the VNEPS, except the information on projects, investment projects or packages classified as state secrets.”.

7. Some points and clauses of Article 10 are amended as follows:

a) Point g clause 1 is amended as follows:

 “g) Bidders that are startup individuals or companies, or startup support organizations accredited by competent authorities; innovation centers; science and technology enterprises; science and technology organizations; research and development centers; holders of certificates of recognition as hi-tech enterprise, hi-tech incubator, hi-tech enterprise incubator or enterprise established from an investment project on manufacturing of hi-tech products in accordance with regulations of law on science, technology and innovation, law on high technology and relevant laws;";

b) Point h clause 1 is amended as follows:

“h) A bidder that employs female workers, wounded soldiers, people with disabilities or ethnics;”;

c) Point i is added following point h clause 1 as follows:

“i) Hi-tech products which are included in the List of recommended hi-tech products and manufactured by hi-tech enterprises or enterprises established from investment projects on manufacturing of hi-tech products recognized in accordance with regulations of law on high technology; products or goods from findings of special or domestic science, technology and innovation tasks as prescribed by the law on science, technology and innovation; digital technology products and/or services meeting requirements imposed by the Minister of Science and Technology of Vietnam.”;

d) Point d clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Point a clause 3 is amended as follows:

“a) The subjects specified in points a, b, c, g and i clause 1 of this Article shall be given incentives as prescribed in point b or point c clause 2 of this Article when they participate in packages for procurement of goods or mixed packages;”;

e) Point c is added following point b clause 4 as follows:

 “c) Investors that are science and technology enterprises; startup companies or startup support organizations accredited by competent authorities; innovation centers; holders of certificates of recognition as hi-tech enterprise, hi-tech incubator, hi-tech enterprise incubator, or enterprise established from an investment project on manufacturing of hi-tech products in accordance with regulations of law on high technology; foreign investors that have made commitment to transfer technologies to domestic investors or partners.".

8. Some points and clauses of Article 11 are amended and abrogated as follows:

a) Point c clause 1 is amended as follows:

“c) In case of a consulting service package in which the employer believes that the participation of foreign bidders is necessary for improving the quality of the package or project, the employer decides to organize international bidding and assumes responsibility for its decision;”;

b) Point c clause 2 is abrogated;

c) Point dd clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Clauses 3 and 4 are added following clause 2 as follows:

“3. Regarding projects to be executed in land areas with restricted access or bordering areas with restricted access as prescribed in the land law and relevant laws, competent persons shall decide to organize whether international bidding or domestic bidding on the basis of opinions given by the Ministry of National Defence of Vietnam, the Ministry of Public Security of Vietnam, the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam and other relevant agencies (if any).

4. Regarding packages of projects in the fields of science, technology, innovation and digital transformation for which domestic bidding is organized, domestic bidders are allowed to employ subcontractors or special subcontractors that are foreign bidders to perform specific tasks which cannot be performed by the domestic bidders themselves or which require technology transfer.”.

9. Some points and clauses of Article 14 are amended and abrogated as follows:

a) Point b clause 9 is amended as follows:

“b) The bidder or investor performs any of the prohibited acts specified in Article 16 of this Law or commits any violation against regulations of the bidding law resulting in bid cancellation;”;

b) Point c clause 10 is abrogated.

10. Some points and clauses of Article 16 are amended and abrogated as follows:

a) Points h and k clause 6 are abrogated;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“7. Unauthorized disclosure of information and documents on the contractor/investor selection, except the cases specified in point b clause 8 and point g clause 9 Article 77, clause 11 Article 78, clause 4 Article 80, clause 4 Article 81, and clause 2 Article 82 of this Law, including:”;

11. Some points and clauses of Article 17 are amended and abrogated as follows:

a) Point b clause 1 is amended as follows:

“b) There are changes in the objectives and scope of investment specified in the issued investment decision, for a project, or changes in the objectives and scope of procurement, for a procurement cost estimate, due to the arrangement of administrative divisions, organization of the state apparatus, and other force majeure events, resulting in changes in volume of tasks and evaluation criteria specified in the EOI request, prequalification document, bidding documents or RFP;”;

b) Point d clause 1 and point d clause 2 are abrogated; the letter “d,” in clause 4 is removed.

12. Clause 1 Article 20 is amended as follows:

“1. Contractor selection methods include:

a) Direct contracting, contractor selection in special circumstances, order placement, direct purchase;

b) Competitive bidding, shopping, limited bidding;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. Clause 1 Article 22 is amended as follows:

“1. Packages which have specific technical requirements that can only be satisfied by some bidders;”.

14. Article 23 is amended as follows:

“Article 23. Direct contracting

1. Direct contracting is a process where a contractor is appointed to perform a package of a project or procurement cost estimate which:

a) has urgent or emergency requirements to serve the performance of national defense and security, external affairs or national sovereignty protection tasks; prevent or handle consequences of force majeure events, or protect property, health and lives of people; or serve epidemic and disease prevention and control;

b) has requirements regarding protection of state secrets;

c) belongs to a special public investment project; an emergency public investment project; or a project of national significance for which the direct contracting method is applied with an approval given under a National Assembly’s resolution issued when deciding the project’s investment policies;  

d) has specific professional, operational and/or technical requirements or conditions; has specific requirements or conditions regarding research, testing, copyright, patent, warranty, or needs to ensure compatibility in terms of technology, copyright, planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) falls within the limit for application of direct contracting method under the Government’s regulations;

g) falls in the cases of direct contracting as prescribed in specialized sector/industry law;

h) belongs to special strategic fields, projects, tasks on scientific research, technology, innovation, digital transformation; or

i) requires acceleration in execution progress, ensured quality and efficiency.

2. The Government shall elaborate this Article.”.

15. Article 24 is amended as follows:

“Article 24. Shopping

1. The shopping method applies to one of the following packages whose price falls within the limit prescribed by the Government:

a) The procurement of common and uncomplicated non-consulting services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Simple construction packages for which approved building drawing designs are available;

d) PC packages of which construction tasks meet the requirements laid down in point c of this clause.

2. For the packages applying the shopping method, the inclusion of criteria for evaluation of capacity and experience of bidders in the bidding documents is optional.”.

16. Clause 1 Article 29 is amended as follows:

”1. Contractor selection in special circumstances shall apply to the packages of projects or procurement cost estimates that have one or some specific conditions regarding contractor selection criteria and procedures, contract signing and execution conditions, specific requirements regarding science, technology, innovation and digital transformation, or strict requirements regarding national defense and security, external affairs, border and territorial security, national interests, performance of national political tasks which cannot be satisfied if such packages are executed adopting any of the contractor selection methods specified in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 and 29a of this Law.”.

17. Article 29a and Article 29b are added following Article 29 of Section 1 as follows:

 “Article 29a. Order placement

1. Order placement means a method whereby an organization, enterprise or individual is directly assigned to provide the following goods/services:

a) Public utilities, public services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Products/goods from findings of special science, technology and innovation tasks as prescribed by the law on science, technology and innovation;

d) Goods/services which are ordered in accordance with regulations of the relevant specialized sector/industry law.

Where goods/services are ordered in accordance with regulations of the relevant specialized sector/industry law, the order placement procedures shall be carried out in accordance with regulations of such relevant specialized sector/industry law; if the specialized sector/industry law does not provide for such order placement procedures, the bidding law shall apply.

2. The Government shall elaborate this Article.

Article 29b. Rules for applying contractor selection methods

1. Employers shall consider applying one of the contractor selection methods specified in clause 1 Article 20 of this Law in the corresponding cases and upon their satisfaction of the relevant conditions set out in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 and 29a of this Law.

2. If the employer decides not to apply any of the contractor selection methods specified in point a and point c clause 1 Article 20 of this Law to which its package is eligible, the employer may apply one of the methods specified in point b clause 1 Article 20 of this Law without satisfying the corresponding conditions for applying such method.

3. The Government shall elaborate this Article.”.

18. Point a clause 1 Article 30 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19. Some points and clauses of Article 31 are amended as follows:

a) Point c is added following point b clause 1 Article 31 as follows:

“c) Competitive bidding or limited bidding for a package for purchase of drugs, medical supplies or medical devices.”;

b) Clause 1a is added following clause 1 Article 31 as follows:

 “1a. In case the employer organizes competitive bidding for a package requiring the use of technologies or products included in the List of prioritized high technologies, the List of recommended hi-tech products or the List of strategic technologies and their products as prescribed by the law on science, technology and innovation, the law on high technology, the procedure prescribed in this Article may be adopted.“.

20. Clause 2a is added following clause 2 Article 34 as follows:

  “2a. Investor appointment:

a) The investor appointment method is applied to the following investment projects: a project which is proposed by the investor that has the ownership or right to use strategic technologies; a project which should be executed by the investor that has taken charge of construction of digital infrastructure/digital platform so as to ensure technical connection, compatibility and synchronization; investment projects which require acceleration in execution progress, are meant to promote socio-economic development and/or protect national interests as proposed by investors in accordance with the Government’s regulations;

b) Competent authorities shall decide to apply the investor appointment method to the projects prescribed in point a of this clause.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “Article 34a. Investor selection in special circumstances

1. Investor selection in special circumstances shall apply to investment projects that have one of the following requirements:

a) The project has specific requirements regarding national defense and security, external affairs, border and territorial security, national interests, performance of national political tasks;

b) There are specific requirements regarding order placement or assignment of tasks to execute projects in strategic fields, key or nationally significant development investment projects in the field of science, technology and innovation;

c) The project has specific requirements regarding investment procedures, investor selection procedures, procedures for land allocation or land lease or allocation of sea areas or other specific requirements which cannot be satisfied if the project is executed adopting one of the investor selection methods specified in clauses 1, 2 and 2a Article 34 of this Law.

2. Competent authorities shall decide the investor selection in special circumstances as prescribed in clause 1 of this Article.

3. The Government shall elaborate this Article.”.

22. Some clauses of Article 40 are amended and abrogated as follows:

a) Point c clause 1 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Clause 2 is amended as follows:

“2. Power to approve the contractor selection plan:

Employers shall organize preparation and approval of contractor selection plans.  Regarding a package for which the bidding is conducted in advance as prescribed in Article 42 of this Law or which needs to be executed before the project approval decision is issued, if the employer is not yet identified, the head of the unit tasked with preparing the project shall take charge of organizing preparation and approval of the contractor selection plan”;

c) Clause 3 is abrogated.

23. Some clauses of Article 41 are amended and abrogated as follows:

a) Point c clause 1 is amended as follows:

“c) Tasks included in the contractor selection plan, including tasks and corresponding values constituting the packages to which one of the contractor selection methods specified in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 and 29a of this Law is applied;”;

b) Clause 2 is amended as follows:

“2. The contractor selection plan must be approved according to provisions on approving power in clause 2 Article 40 of this Law.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

24. Some points of clause 3 Article 42 are amended as follows:

a) Point a is amended as follows:

“a) Preparation and submission of the contractor selection plan for approval;”;

b) Point c is amended as follows:

“c) Preparation, appraisal (if any) and approval of bidding documents;”.

25. Article 43 is amended as follows:

“Article 43. Contractor selection process

1. The contractor selection process includes one or some of the following tasks:

a) Preparation for contractor selection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Evaluation of bids or proposals;

d) Contract negotiation, negotiation on the bidder’s proposals;

dd) Submission, appraisal, approval and disclosure of contractor selection result, provision of explanations for bidders as to why they were not successful (if any);

e) Completion, signing and management of execution of contract.

During the negotiation and completion of a contract in case of direct contracting, the employer and the bidder shall also negotiate about the price in a manner ensuring that the proposed successful bid price is cost-saving and efficient.

2. The Government shall elaborate this Article.”.

26. Article 44 is amended as follows:

“Article 44. Bidding documents used for investor selection

1. Bidding documents include requirements for executing the package in terms of instructions to bidders, evaluation criteria, draft contract and other contents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Bidding documents shall not impose any conditions that result in limitation on the participation of a bidder or give advantage for one or some bidders resulting in unfair competition.

4. The Government shall elaborate this Article.”.

27. Article 45 is amended as follows:

“Article 45. Contractor selection duration

1. The contractor selection duration shall be subject to the following provisions:

a) The period for preparing EOIs, prequalification applications or bids is counted from the first date on which the full set of EOI request, prequalification documents or bidding documents is issued to the date containing the bid closing time;

b) The amendment of EOI request, prequalification documents or bidding documents must be made before the date containing the bid closing time;

c) EOI request, prequalification document and bidding documents shall be issued at the same time as the invitation for EOIs, invitation for prequalification applications and invitation for bid respectively.

2. The period for performing the tasks other than those specified in clause 1 of this Article shall be decided by the employer in a manner that ensures the project or package execution schedule.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

28. Clause 2 Article 48 is amended as follows:

“2. Bidding documents shall not impose any conditions that result in limitation on the participation of an investor or give advantage for one or some investors resulting in unfair competition.”.

29. Clause 2 Article 50 is amended as follows:

a) Point b is amended as follows:

“b) Preparation, appraisal (if any) and approval of prequalification documents, EOI request, bidding documents or RFP;”;

b) Point dd is amended as follows:

“dd) Evaluation of prequalification applications, EOIs, bids or proposals, invitation for contract negotiation, appraisal (if any) and approval of contractor selection result;”.

30. Some clauses of Article 53 are amended as follows:

a) Clause 3 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Clause 7 is amended as follows:

“7. The Government shall elaborate this Article and provide regulations on the aggregation of centralized procurement demands of private health facilities and health facilities that are public service units self-covering both recurrent and investment expenses or public service units self-covering recurrent expenses.”.

31. Clause 3 Article 55 is amended as follows:

“3. In case private health facilities and health facilities that are public service units self-covering both recurrent and investment expenses or public service units self-covering recurrent expenses do not apply the provisions of this Law to their procurement of drugs, chemicals, test equipment and medical devices, reimbursement of costs from the health insurance fund shall be carried out in accordance with the Government’s regulations.”.

32. Article 57 is amended as follows:

“Article 57. Provision of public products and services

In addition to the contractor selection methods prescribed in Chapter II of this Law, the selection of contractors supplying public products/services and other goods/services may also be conducted in the form of task assignment according to the Government's regulations.”.

33. Some points and clauses of Article 58 are amended as follows:

a) Point a clause 3 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Clause 3a is added following clause 3 as follows:

 “3a. Technique-based method:

a) The technique-based method may apply to the packages which require the use of technologies or products included in the List of strategic technologies and their products as prescribed by the law on science, technology and innovation, and the law on high technology;

b) The bidder that has a bid meeting technical requirements and the highest technical score shall be ranked first, and invited to the opening of financial proposal as the basis for contract negotiation.”;

c) Clause 4 is amended as follows:

“4. Responsiveness to the capacity and experience requirements shall be evaluated on pass/fail basis. Responsiveness to the technical requirements shall be evaluated on either scoring or pass/fail basis. Where the combined technique and price-based method prescribed in clause 3 or the technique-based method prescribed in clause 3a of this Article applies, technical criteria shall be evaluated on the basis of a scoring system.  When the evaluation is based on a scoring system, the minimum technical qualifying score shall be at least 70% of total technical score.”.

34. Point dd and point e clause 1 Article 61 are amended as follows:

“dd) has the lowest bid price after error correction and deviation adjustment (if any), and deducting the value of discounts (if any), if the least-cost method applies; or has the lowest evaluated price, if the evaluated-price method applies; or has the highest combined score, if the combined technique and price-based method applies; or has the highest technical score, if the technique-based method applies;

e) has a proposed successful bid price not exceeding the approved package price. For a construction package, if the bid price quoted by a bidder is unusually lower than the package price, the employer shall request the bidder to provide explanation and clarification of the feasibility and rationality of the quoted bid price as the basis for evaluation of the responsiveness or rejection of the bid according to the Government's regulations.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Point a is amended, and point a1 is added following point a clause 2 as follow: 

 “a) Criteria for evaluation of the investor’s capacity, including: the equity arrangement capacity, except the case specified in point a1 of this clause; capacity to raise borrowed capital, and other lawful funding sources.

In the case of a consortium, the investor’s capacity shall be determined by the aggregate capacity of the consortium members; any investor as the lead member of the consortium must make a capital contribution equaling at least 30% of the consortium’s equity while each member of the consortium must make a capital contribution equaling at least 15% of the consortium’s equity;

a1) The following investors are not required to demonstrate their equity arrangement capacity: science and technology enterprises, startup companies, innovation centers, startup support organizations as prescribed by law on science, technology and innovation; hi-tech incubators, hi-tech enterprise incubators, hi-tech enterprises, enterprises established from an investment projects on manufacturing of hi-tech products as prescribed by the law on high technology;”;

b) Clauses 4a, 4b and 4c are added following clause 4 as follows:

 “4a. In case of international investor selection, any foreign investors making commitment to transfer technologies to domestic investors or partners shall be given incentives during evaluation of their bids.

4b. Regarding an investor-proposed investment project applying the investor appointment method, the investor’s proposal shall be evaluated adopting the pass/fail method on the basis of evaluation criteria set out in points a and c clause 2 of this Article.

4c. Upon completion of the bid evaluation, if there are at least two investors achieving the same combined score which is also the highest score, the investor having experience in executing similar projects shall be prioritized.

The investor that is an organization or enterprise specified in point a1 clause 2 of this Article may declare projects/works which it has directly executed and to which technologies have been successfully applied to prove its experience in executing similar projects.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“c) The bidder to be contracted for executing a package whose price falls within the limit for application of direct contracting method.”.

37. Clause 4 Article 70 is amended as follows:

“4. The employer shall consider deciding any modification to the contract resulting in changes in the contract execution schedule or an increase in the approved package price (including contingencies) provided that the project execution duration or the total investment or total funding in the procurement cost estimate will not be exceeded. However, any increase in price shall not make the contract price exceed the total investment or total funding in the procurement cost estimate. In case a project or procurement cost estimate comprises multiple packages, any increase in price shall not make the sum of contract prices exceed the total investment or total funding in the procurement cost estimate.”.

38. Some points and clauses of Article 78 are amended as follows:

a) Point a clause 1 is amended as follows:

“a) The contractor selection plan;”;

b) Clauses 1a and 1b are added following clause 1 as follows:

 “1a. Respond to requests for clarification of EOI request, prequalification documents, bidding documents or RFP.

1b. Request bidders to provide clarifications to their EOIs, prequalification applications, bids or proposals during evaluation process.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“2. Organize the appraisal of the contents specified in points b, c and d clause 1 of this Article (if any).”;

d) Clause 4 is amended as follows:

“4. Decide to establish the expert team meeting the requirements laid down in Article 19 of this Law in case no consultant is employed during preparation of EOI request, prequalification documents, bidding documents, or RFP; evaluation of EOIs, prequalification applications, bids, or proposals.”;

dd) Clause 12 is amended as follows:

“12. Assume responsibility before the law and the competent person for the following contents:

a) Approval of the contractor selection plan;

b) Preparation for and organization of contractor selection; conclusion and management of performance of contract;

c) Execution progress, quality and efficiency of the package.”;

c) Clause 13 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Clause 13a is added following clause 13 as follows:

 “13a. Consider giving approval or refusing to give approval of the main contractor’s request for transfer of volume or scope of tasks undertaken by a specific subcontractor to another organization or unit to meet the required execution progress and quality of the package.”.

39. Some points and clauses of Article 79 are amended and abrogated as follows:

a) Clause 1 is abrogated;

b) The first paragraph of clause 2 is amended as follows:

“2. In case of investor selection, the procuring entity shall discharge the following responsibilities:”;

c) Point k1 is added following point k clause 2 as follows:

“k1) Publish information on VNEPS; provide relevant information and documents and explanations about the fulfillment of responsibilities specified in this clause at the request of the competent person, inspecting/examining authorities and bidding authorities;”.

40. Some points and clauses of Article 80 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “1a. Be honest and objective in performing tasks.";

b) Clause 2a is added following clause 2 as follows:

 “2a. Submit prequalification documents, EOI request, RFP, bidding documents, shortlist and contractor selection result for approval.”.

41. Clause 4a is added following clause 4 Article 82 as follows:

 “4a. Manage and control volume and scope of tasks of the package undertaken by subcontractors; submit to the employer report on any transfer of volume of tasks of subcontractors to other organizations or units to meet the required execution progress and quality of the package.”.

42. Point dd clause 2 Article 84 is amended as follows:

“dd) Carry out examination and supervision of bidding activities;”.

43. Some points and clauses of Article 86 are amended as follows:

a) Point b clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Point c clause 3 is amended as follows:

“c) Bidding authorities affiliated to Ministries, central-government regulatory authorities and local governments shall carry out regular supervision of bidding activities in respect of packages of projects, investment projects or procurement cost estimates in administrative divisions or sectors under their management, and the activities specified in point d clause 7 Article 3 of this Law;”;

c) Point dd clause 3 is amended as follows:

 “dd) Supervision of bidding activities covers one or some of the following contents: prequalification documents, EOI request, bidding documents, RFP; evaluation of prequalification applications, EOIs, bids, proposals, applications for project execution; contractor/investor selection process; application of contractor/investor selection method; packages/projects applying the direct contracting/investor appointment method and contractor/investor selection in special circumstances; performance of bidding tasks by employers/procuring entities; satisfaction of requirements regarding the execution schedule, quality, and results of the packages/investment projects by contractors/investors;”.

44. Some clauses of Article 89 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. If there are grounds for presuming that their legitimate rights and interests are affected, bidders, investors, authorities and organizations are entitled to submit petitions to competent persons, employers or procuring entities for review or consideration of issues concerning the contractor/investor selection process and/or results.”;

b) Clauses 4 and 5 are added following clause 3 as follows:

“4. Petitions for review of contractor/investor selection results shall be settled by employers, procuring entities or councils in charge of petition settlement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

45. Clause 2 Article 21; clause 9 Article 39; point b clause 2 Article 76; clause 2 and clause 3, the letter “d,” in clause 5, the phrase “2, 3,” in clause 8 Article 77; Articles 90, 91, 92 and 93 are abrogated.

46. The phrase “, bên mời thầu” (“,procuring entity”) in point b clause 4 and clause 4a Article 6; point c clause 1 Article 15; point a clause 3 Article 32; point a clause 3 Article 33; point b clause 1 Article 55; point b clause 8 Article 77 is abrogated.

47. The phrase “, hồ sơ yêu cầu” (“, RFP”) in point a clause 2 Article 6 is abrogated.

48. The phrase “, người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” (“, heads of state-owned enterprises and wholly state-owned enterprises”) in point c clause 2 Article 53; and the phrase “, doanh nghiệp” (“, enterprises”) in clause 4 Article 53 are abrogated.

49. The phrases “người có thẩm quyền,” (“competent person,”), “kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;” (“contractor selection master plan, contractor selection plan;") in clause 2 Article 19 are abrogated.

50. The phrase “bên mời thầu” (“procuring entity”) is replaced with the phrase “chủ đầu tư” (“employer”) in clauses 19, 20 and 22 Article 4; point b clause 1 Article 8; point dd clause 9 Article 14.

51. The phrase “bên mời thầu” (“procuring entity”) is replaced with the phrase “chủ đầu tư, bên mời thầu” (“employer, procuring entity”) in clause 21 and clause 23 Article 4; clause 3 Article 9; clause 6 and clause 8 Article 14; point c clause 3 and point b clause 7 Article 16; clause 5 Article 51; clause 2 Article 80; clause 1 Article 82.

52. The phrase “bên mời thầu” (“procuring entity”) is replaced with the phrase “bên mời thầu, tổ chuyên gia” (“procuring entity, expert team”) in clause 2 Article 81.

53. The phrase “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” (“Ministry of Planning and Investment of Vietnam”) is replaced with the phrase “Bộ Tài chính” (“Ministry of Finance of Vietnam”) in clause 2 Article 84, point c clause 3 and clause 4 Article 87.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Some clauses of Article 3 are amended as follows:

a) Clauses 1 and 2 are amended as follows:

“1. Pre-feasibility study report or investment policy proposal report means a document describing the subject matters of a preliminary study, including necessity, feasibility and effectiveness of an investment project in the public-private partnership form (hereinafter referred to as “PPP project”), as a basis for competent authorities’ issuance of investment policy decisions.

2. Feasibility study report or construction investment technical-economic report means a document describing subject matters of the study related to the necessity, feasibility and effectiveness of a PPP project as a basis for competent authorities’ approval of that project.”;

b) Clause 8 is amended as follows:

“8. PPP project enterprise means an enterprise established by an investor to serve the purpose of concluding and executing PPP project contracts.”.

2. Some points and clauses of Article 4 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. PPP investment projects shall be executed in public investment sectors or industries for the purposes of making investment in and construction of infrastructure works or systems, and providing public services.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“e) PPP projects which are not subject to investment policy decision requirement as prescribed in clauses 3, 4 and 5 Article 11 of this Law.”.

3. Some points and clauses of Article 5 are amended as follows:

a) Point b clause 2 is amended as follows:

“b) Agencies or units assigned by competent authorities to sign contracts as provided in clause 4 of this Article.”;

b) Clauses 3 and 4 are amended, and clause 5 is added following clause 4 as follows:

“3. Determination of competent authorities in cases where a project falls under the management of multiple competent authorities prescribed in clause 1 of this Article or in case of change of competent authorities shall be carried out in accordance with the Government's regulations.

4. Competent authorities may assign their directly controlled agencies or units to act as authorities signing contracts to execute PPP projects within their competence.

5. The Government shall elaborate this Article.”.

4. Point a and point b clause 1 Article 9 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Information about investor selection, including invitation to bid, investor selection results;”.

5. Some points and clauses of Article 10 are amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

“2. Approving PPP projects in the absence of investment policies; not conforming to investment policies; ultra vires or in breach of legally required processes and procedures prescribed in this Law, except PPP projects which are not subject to investment policy decision requirement.”;

b) Point b clause 4 is amended as follows:

“b) Get involved in preparing and concurrently appraising bidding documents, get involved in evaluating bids and concurrently appraising investor selection result for the same project;”;

c) Point a and point b clause 5 are amended as follows:

“a) Contents of bidding documents before the time of issuance thereof as prescribed, except for cases where projects are subject to the requirement concerning market surveys and prior consultation with investors for preparation of such bidding documents;

b) Contents of bids, reports of the procuring entities, reports of expert teams, appraisal reports, reports of consulting contractors or reports of relevant specialized agencies made in the investor selection process, investor selection results before they are disclosed according to regulations;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 11. PPP project process

1. For PPP projects falling under the authority to issue investment policy decisions of the National Assembly or the Prime Minister, the PPP project process shall be prescribed as follows:

a) Preparing, appraising and submitting the pre-feasibility study report to the National Assembly or the Prime Minister to seek their investment policy decision;

b) Preparing, appraising feasibility study report, approving the project;

c) Carrying out investor selection; concluding and executing the project contract.

2. Unless otherwise provided in clauses 1, 3, 4 and 5 of this Article, the PPP project process shall be prescribed as follows:

a) Preparing, appraising the investment policy proposal report, making investment policy decision;

b) Preparing, appraising feasibility study report or construction investment economic-technical report for the PPP project for which the construction investment economic-technical report is compulsory; approving the project;

c) Carrying out investor selection; concluding and executing the PPP project contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) PPP projects which are not funded by the State capital as prescribed in Articles 70, 71 and 72 of this Law (hereinafter referred to as “non-state-funded PPP project”);

b) PPP projects on science, technology and innovation as prescribed by the law on science, technology and innovation (hereinafter referred to as “science and technology PPP project”);

c) PPP projects using high technologies as prescribed by the law on high technology, or using new technologies as prescribed by the law on technology transfer;

d) PPP projects using O&M contracts;

dd) Projects applying BT contracts for which payment is made using unoccupied land areas.

In case the procedures for making investment policy decision for the projects prescribed in this clause must be carried out as the basis for following relevant procedures as prescribed by the land law, law on forestry and relevant laws, the PPP project process specified in clause 2 of this Article shall apply.

4. Regarding a PPP project which is proposed by an investor without using state capital or proposed by an investor that has the ownership or right to use technologies included in the List of strategic technologies and their products as prescribed by the law on science, technology and innovation, the law on high technology, and falls in the case of investor appointment as prescribed in clause 1 Article 39 of this Law, except those projects prescribed in clause 1 of this Article, the PPP project process shall be prescribed as follows:

a) The investor makes feasibility study report which is accompanied with the capacity profile and draft contract;

b) The competent authority organizes appraisal of feasibility study report, and approves the project and the investor appointment result;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. For a PPP project using BT contract without payment requirements, PPP project process shall be subject to the following provisions:

a) The investor proposes the project and makes feasibility study report which is accompanied with the draft contract;

b) The competent authority organizes appraisal of feasibility study report, and approval of the project and the draft contract;

c) Concluding and executing the project contract; organizing supervision of construction and execution of the works, and carrying out test acceptance of finished works in accordance with the same regulations of law on construction as those applied to public investment projects.

The projects specified in this clause shall not be subject to provisions on investor selection in Chapter III and provisions on implementation of project contracts in Articles 53, 54, 58, 59, 61, 62, 63, 64, 65 and 66 of this Law.

6. In case where a PPP project has a construction work requiring an architectural proposal test, the test may be considered and approved under an investment policy decision prescribed in clause 1 or clause 2 of this Article. Regarding a project which is not subject to investment policy decision requirement, the competent authority shall organize the architectural proposal test during the preparation of the feasibility study report for the PPP project. The architectural proposal test must comply with provisions of law on architecture.

7. Public investment projects under public investment plans which are considered to be converted into PPP projects shall, depending on the importance, scale and nature of each project, comply with the processes specified in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article.

8. The Government shall elaborate this Article.”.

7. Article 12 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The National Assembly shall be vested with authority to issue decisions on investment policies for PPP projects which are classified as projects of national significance according to the criteria set out in the law on public investment, except nuclear power plant projects.

2. The Prime Minister shall be vested with authority to issue decisions on investment policies for nuclear power plant projects.

3. Except for the projects specified in clauses 1 and 2 of this Article, Ministers, heads of central authorities and other agencies shall be vested with authority to issue decisions on investment policies for the following PPP projects:  

a) State-funded projects falling under the management of Ministries, central authorities or other agencies;

b) Projects applying BT contracts for which payment is made using state budget-derived funding, and which fall under the management of Ministries, central authorities or other agencies.

4. Except for the projects specified in clauses 1, 2 and 3 of this Article, provincial-level People’s Councils shall be vested with authority to issue decisions on investment policies for the following PPP projects:

a) Group-A projects, as prescribed by the Law on public investment, which are funded by the State and fall under the management of local governments;

b) The projects which are specified in clause 3 Article 5 of this Law, managed by competent authorities that are local governments as assigned, classified as group-A projects as prescribed by the Law on public investment, and funded by the State;

c) The projects applying BT contracts for which payment is made using state budget-derived funding, which have total investment equivalent to that of group-A projects as prescribed by the Law on public investment, and in which investors are paid using public investment capital.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The projects which fall under the management of local governments, have total investment equivalent to that of group-B or group-C projects as prescribed by the Law on public investment, and are funded by the State;

b) The projects which are specified in clause 3 Article 5 of this Law, managed by competent authorities that are local governments as assigned, and have total investment equivalent to that of group B or C projects as prescribed by the Law on public investment, and are funded by the State;

c) The projects applying BT contracts for which payment is made using state budget revenues earned from the auction of land use rights or public property pieces which fall under the management of local governments;

d) The projects applying BT contracts for which payment is made using state budget-derived funding, which have total investment equivalent to that of group-B or group-C projects as prescribed by the Law on public investment, and in which investors are paid using public investment capital.

6. In case of adjustment of policies for investment in PPP projects, authority to make decisions on adjustment of policies for investment in PPP projects shall comply with regulations laid down in clause 2 of Article 18 of this Law.”.

8. Article 13 is amended as follows:

“Article 13. Procedures for making decisions on investment policies for PPP projects

1. Procedures for issuing decisions on investment policies for PPP projects falling under the National Assembly’s jurisdiction shall comply with the following regulations:

a) PPP project preparation unit prepares a pre-feasibility study report as a basis for the relevant competent authority to submit it to the Government;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The Government prepares complete documentation submitted to the National Assembly for its consideration and decision;

d) The National Assembly’s affiliate verifies and reviews the documentation submitted by the Government;

dd) The National Assembly considers ratifying a resolution regarding investment policies for the project with the following contents: objectives; proposed scale, location; project execution duration; demands for land and other resources (if any); proposed type of PPP project contract; preliminarily estimated total investment; preliminary financial plan; structure of funds invested in the project; expected price bracket; prices of public products and services with respect to projects applying the user-pays principle; mechanism for guarantee of investment and distribution of revenue reductions (if any); competent authority’s name.

2. The Government shall provide for the procedures for issuing decisions on investment policies for PPP projects falling under the jurisdiction of the Prime Minister, Ministers, heads of central authorities, other agencies, provincial-level People’s Councils or provincial-level People’s Committees.".

9. Point b clause 1 Article 14 is amended as follows:

“b) Conformity with the sectors or industries specified in clause 1 Article 4 of this Law; availability of opinions given by the Ministry of National Defence of Vietnam, the Ministry of Public Security of Vietnam, in respect of projects in national defense, security and social order and safety sectors or industries;”.

10. Clause 3 Article 18 is amended as follows:

“3. Procedures for modification of investment policies for PPP projects are subject to the Government’s regulations.”.

11. Article 21 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Ministers, heads of central authorities or other agencies or persons having delegated competence as prescribed in clause 3 of this Article shall be vested with authority to approve PPP projects falling under their management, including:

a) Projects prescribed in clauses 1, 2 and 3 Article 12 of this Law;

b) Non-state-funded projects, except those projects subject to investment policy decisions issued by the National Assembly;

c) Projects applying O&M contract; projects applying BT contract for which payment is made using unoccupied land areas; projects applying BT contract without payment requirements;

d) Science and technology PPP projects, projects using high technologies as prescribed by the law on high technology, or using new technologies as prescribed by the law on technology transfer.

2. Chairpersons of provincial-level People’s Committees or persons having delegated competence as prescribed in clause 3 of this Article shall be vested with authority to approve the following PPP projects:

a) Projects prescribed in clauses 1, 2, 4 and 5 Article 12 of this Law;

b) Projects prescribed in points b, c and d clause 1 of this Article and falling under the management of local governments.

3. The Government shall elaborate this Article.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

”3. Authority to approve modification of PPP projects shall comply with provisions of Article 21 of this Law. Procedures for modification of PPP projects are subject to the Government’s regulations.”.

13. Article 26 is amended as follows:

“Article 26. Requirements, procedures for preparation of investor-proposed PPP projects

1. An investor-proposed PPP project must meet the following requirements:

a) Conforming to eligibility requirements of a project for PPP investment specified at points a, b, c and d clause 1 of Article 14 of this Law;

b) Ensuring that a PPP project is not duplicated with other PPP projects for which competent authorities have prepared pre-feasibility study reports or approved of other investors preparing pre-feasibility study reports;

c) Conforming to relevant socio-economic development plans and plannings in accordance with regulations of law on planning that have already obtained decisions or approval from competent authorities.

2. The Government shall provide detailed regulations on procedures for preparation of investor-proposed PPP projects.”.

14. Clause 3 Article 28 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

15. Clause 3 Article 30 is amended as follows:

“3. The consultant on preparation and appraisal of bidding documents; evaluation, appraisal of investor selection result;”.

16. Article 31 is amended as follows:

“Article 31. Domestic and international investor selection

1. The domestic investor selection shall be made in the forms prescribed in Articles 37, 38, 39 and 40 of this Law. Only investors established under Vietnamese law (hereinafter referred to as “domestic investors”) may participate in this selection process.

2. The international investor selection shall be made in the forms prescribed in Articles 37, 38, 39 and 40 of this Law. Both investors established under the law of foreign countries (hereinafter referred to as “foreign investors”) and domestic investors may participate in this selection process.

3. The process of international investor selection may be applied to all PPP projects, except:

a) Projects in the industries and trades from which foreign investors are prohibited in accordance with the law on investment;

b) Projects which must be executed adopting domestic bidding because of their national defense, security and state secret protection requirements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Projects which are other than those specified in points a, b and c of this clause and in which there is no foreign investor is interested after all surveys have been properly carried out.

4. Regarding projects to be executed in land areas with restricted access or sea areas with restricted access as prescribed in the land law and relevant laws, competent authorities shall decide to organize whether international investor selection or domestic investor selection on the basis of opinions given by the Ministry of National Defence of Vietnam, the Ministry of Public Security of Vietnam, the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam.”.  

17. Points a, b and c clause 1 Article 34 are amended as follows:

“a) All bids are considered substantially nonresponsive to the bidding documents;

b) Objectives and scale mentioned in the bidding documents are changed;

c) The bidding documents fail to comply with regulations laid down in this Law or other relevant laws to the extent that the selected investor fails to meet the requirements for project implementation;”.

18. Point b clause 2 Article 36 is amended as follows:

“b) Such decisions must be made based on the investment policy decision (if any); the project approval decision; the bidding documents; bids; investor selection results; the contract that has been signed with the selected investor; actual situation of project implementation.”.

19. Some points and clauses of Article 39 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“c) Projects are proposed by investors that have the ownership or rights to use strategic technologies;

d) A project should be executed by the investor that has taken charge of construction of digital infrastructure/digital platform so as to ensure technical connection, compatibility and synchronization;

dd) Projects require acceleration in execution progress, are meant to promote socio-economic development and/or protect national interests, are proposed by investors and approved by competent authorities.”;

b) Clause 2 is amended as follows:

“2. Regarding the projects specified in clause 1 of this Article, authorities having competence in granting approval of projects shall decide the appointment of investors executing such projects.

Before deciding the appointment of investors executing the projects specified in point a clause 1 of this Article, competent authorities are required to get written opinions from the Ministry of National Defence of Vietnam, Ministry of Public Security of Vietnam about national defense, security and state secret protection requirements.”;

c) Clause 3 is added following clause 2 as follows:

“3. The Government shall elaborate this Article.”.

20. Article 40 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Investor selection in special circumstances shall apply to PPP projects that have one of the following requirements:

a) The project has specific requirements regarding protection of national interests, performance of national political tasks;

b) There are specific requirements regarding order placement or assignment of tasks to execute projects in strategic fields, key or nationally significant development investment projects in the field of science, technology and innovation;

c) The project has specific requirements regarding investment procedures, investor selection procedures, or other specific requirements which cannot be satisfied if the project is executed adopting the investor selection methods specified in Articles 37, 38 and 39 of this Law.

2. Competent authorities shall decide the investor selection in special circumstances as prescribed in this clause.

3. The Government shall elaborate this Article.”.

21. Some clauses of Article 42 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. The investor’s capacity shall be evaluated adopting the pass/fail method on the basis of evaluation criteria set out in the bidding documents, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Capacity to raise borrowed capital, and other lawful funding sources.

In the case of a consortium, the investor’s capacity shall be determined by the aggregate capacity of the consortium members. Any investor acting as the lead member of the consortium must make a capital contribution equaling at least 30% of the consortium’s equity while each member of the consortium must make a capital contribution equaling at least 15% of the consortium’s equity.”;

b) Clause 1b is added following clause 1 as follows:

 “1a. The following investors are not required to demonstrate their equity arrangement capacity: science and technology enterprises, startup companies; innovation centers, startup support organizations as prescribed by law on science, technology and innovation; hi-tech incubators, hi-tech enterprise incubators, hi-tech enterprises, enterprises established from investment projects on manufacturing of hi-tech products as prescribed by the law on high technology.”;

c) Clauses 3a, 3b and 3c are added following clause 3 as follows:

 “3a. In case of science and technology PPP projects applying international investor selection, any foreign investors making commitment to transfer technologies to domestic investors or partners shall be given incentives during evaluation of their bids.

3b. Regarding an investor-proposed project applying the investor appointment method, the investor’s proposal shall be evaluated adopting the pass/fail method on the basis of capacity and financial-commercial criteria.

3c. Upon completion of the bid evaluation, if there are at least two investors whose financial-commercial proposals are equally evaluated, the investor having experience in executing similar projects shall be prioritized.

The investor that is an organization or enterprise specified in clause 1a of this Article may declare projects/works which it has directly executed and to which technologies have been successfully applied to prove its experience in executing similar projects.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. After the decision to approve the investor selection results is issued, the investor shall establish a PPP project enterprise in a form of a limited liability company or a joint-stock company that is not a public company with the purposes of signing and implementing PPP project contract, except the case prescribed in clause 4 of this Article. The application for enterprise registration shall contain the details prescribed by the Law on Enterprises and the decision on approval of investor selection results.”.

b) Clauses 4 and 5 are added following clause 3 as follows:

“4. An investor is not required to establish a PPP project enterprise but must manage and record revenues and costs of the PPP project separately from those of the investor’s other business lines in the following cases:

a) The investor is a state-owned enterprise;

b) The project applies BT contract; it is a science and technology PPP project;

c) Total investment of the project is equivalent to that of group-B or group-C projects as prescribed by the Law on public investment.

5. A PPP project enterprise is entitled to engage in business lines other those falling within the scope of the PPP contract upon its satisfaction of the following requirements:

a) Engagement in such other business lines is approved by the lender;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Engagement in such other business lines does not affect rights, obligations and responsibilities of investors, PPP project enterprise under the PPP project contract.”.

23. Point b clause 2a Article 45 is amended as follows:

“b) BT contract for which payment is made using state budget-derived public investment funding or state budget revenues which are earned from auction of land use rights or public property, and then recorded as state budget revenues and expenses.  The value of the BT project works includes total investment in construction works as determined according to regulations of the law on construction and other costs arising after the construction stage, including loan interests incurred after the construction stage and reasonable profits earned by the investor;”.

24. Article 47 is amended as follows:

“Article 47. PPP project contracts

1. A PPP project contract must specify rights and obligations of the contracting authority, the investor and the PPP project enterprise. In case the investor does not establish any PPP project enterprise, the PPP project contract must include the provision that the investor shall fully exercise and discharge rights, obligations and responsibilities of the PPP project enterprise as prescribed in this Law.

2. The Government shall elaborate this Article.”.

25. Some points and clauses of Article 51 are amended as follows:

a) Point a clause 3 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Points d and dd clause 3 are amended as follows:

“d) There is any change in planning, policies and relevant laws to the extent of a reduction in revenue compared with the revenue target in the financial plan specified in the contract by a percentage as agreed upon by the contracting parties according to clause 2 Article 82 of this Law;

dd) There is an increase in revenue compared with the revenue target in the financial plan specified in the contract by a percentage as agreed upon by the contracting parties according to clause 1 Article 82 of this Law.”;

c) Clause 4 is added following clause 3 as follows:

“4. Regarding an investor-proposed project applying the investor appointment or investor selection in special circumstances, the parties to the project contract shall annually provide updated information on the actual revenue of the project as the basis for making adjustment in the contract duration as prescribed in point d or point dd clause 3 of this Article.”.

26. Some points and clauses of Article 52 are amended as follows:

a) Point a clause 2 is amended as follows:

“a) If the project is affected by a force majeure event or any change in the relevant planning, policies or laws, despite all remedial actions taken by parties, the continued execution of the PPP project contract will not be ensured;”;

b) Point e is added following point dd clause 2 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Point c is added following point b clause 2a as follows:

“c) The case prescribed in point e clause 2 of this Article where the investor and PPP project enterprise have fully implemented relevant procedures during their performance of scientific research and technological development activities as prescribed by the law on science, technology and innovation, and the reduced revenue has been duly audited by the State Audit Office.”;

d) Clause 6a is amended as follows:

 “6a. Use of public investment capital for paying compensation and costs associated with early termination shall be subject to the following provisions:

a) If the early termination occurs during the construction stage, the competent authority shall, pursuant to the decision issued by the competent authority defined in clause 2 Article 93, or clause 3 Article 94 of this Law, formulate a project using public investment capital, including costs of investment in and construction of the remaining part of works, and compensation and costs associated with early termination paid to the investor or project enterprise. Procedures for issuance of investment policy decision or decision on investment in the project prescribed in this point shall be followed in accordance with regulations of law on public investment.

Where the competent authority decides not to continue investment in and construction of the remaining infrastructure works or systems, the competent authority shall follow procedures for making payment to the investor or PPP project enterprise as prescribed in point b of this clause;

b) If the early termination occurs during the commercial operation stage, the competent authority shall, pursuant to the decision issued by the competent authority defined in clause 2 Article 93, or clause 3 Article 94 of this Law, submit a report requesting the above-mentioned competent authority to include capital in the medium-term and annual public investment plans or include the estimated costs in the central- or local-government budget plan in accordance with regulations of law on public investment and law on state budget. The tasks specified in this point shall be fulfilled following corresponding procedures for each funding source prescribed in the law on public investment and law on state budget.”.

27. Some clauses of Article 54 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The first paragraph of clause 3 is amended as follows:

“3. The transfer stipulated in clause 1 of this Article must satisfy the following requirements:”;

c) Clause 5 is amended as follows:

“5. In case where the transfer specified in clause 1 of this Article changes the contents of enterprise registration, the PPP project enterprise must comply with relevant provisions of the enterprise law.”.

28. Clause 2 Article 60 is amended as follows:

“2. After completion of the infrastructure work or system, the contracting authority and the PPP project enterprise shall carry out the settlement of public capital invested in construction of the infrastructure work or system. Regarding a PPP project for which the investor is selected applying the competitive bidding or competitive negotiation method, settlement value of capital invested in construction of the infrastructure work or system or the settlement value of capital invested in the project without construction components shall be determined on the basis of the signed contract. Regarding a PPP project for which the investor is selected applying the investor appointment or investor selection in special circumstances, the contract duration shall be adjusted according to the settlement value if this settlement value is lower than the contract value.".

29. Point c clause 2a Article 69 is amended as follows:

“c) It's a science and technology PPP project; project receives transfer of high, new or advanced technology from a private investor and thus needs to use an amount of state capital higher than that prescribed in clause 2 of this Article for the purpose of ensuring feasibility of the project’s financial plan.”.

30. Some clauses of Article 82 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

”1. When the actual revenue is 110% - 125% of the revenue target in the financial plan under a PPP project contract, the investor/the PPP project enterprise will share with the State 50% of the difference between the actual revenue and the revenue target in the financial plan. The competent authority shall determine the specific increased revenue sharing ratio during negotiation conducted with the investor/project enterprise. The increased revenue may be shared after adjustment in the prices and costs of public products and services or duration of the PPP project contract according to the provisions of Article 50, 51 and 65 of this Law and must be audited by the State Audit Office.

Regarding a science and technology PPP project, the investor/PPP project enterprise is not required to share the increase in its revenue earned in the first 03 years from the date of official commencement of operation and business;”.

b) Clause 2 is amended as follows:

”2. When the actual revenue is 75% - 90% of the revenue target in the financial plan under a PPP project contract, the State will share with the investor/the PPP project enterprise 50% of the difference between the revenue target in the financial plan and the actual revenue. The competent authority shall determine the specific reduced revenue sharing ratio during negotiation conducted with the investor/project enterprise. Sharing of reduced revenues may occur if the following requirements are satisfied:

a) Projects are developed and executed under BOT, BTO or BOO contracts;

b) Changes in relevant planning, policies and laws result in a reduction in revenue;

c) There is a financial plan which has been adjusted according to the highest prices/fees of public products/services in the relevant price/fee bracket or the duration of the PPP project contract has been adjusted to 50 years but the minimum revenue requirement has not been met yet;

d) The reduced revenue has been audited by the State Audit Office.”;

 “2a. If a science and technology PPP project generates an amount of actual revenue lower than the revenue target in the financial plan, within the first 03 years from the date of official commencement of operation and business, the sharing ratio may be 100% of the difference between the actual revenue and the revenue target in the financial plan. Sharing of reduced revenue as prescribed in this clause may be applied if the PPP project meets the corresponding requirements laid down in clause 2 of this Article.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

”3. The mechanism for sharing of the reduced revenue specified in clause 2 of this Article must be determined in the decision on project approval and conformable with the investment policy decision (if any). Based on actual situations of each sector or administrative division in terms of availability of each capital source and level of priority of tasks funded by state budget in each period, the project’s competent authority shall determine feasible capital sources used for compensating the reduced revenue, and submit a report thereon to the competent authority in accordance with corresponding regulations applicable to each capital source. Sources of capital to be used in the following order of priority:”;

dd) Point b clause 3 is amended as follows:

“b) The increase in revenue compared to the estimated revenue and/or unused amount of the estimated funding for expenditures of the central-government budget, the increase in revenue compared to the estimated revenue and/or unused amount of the estimated funding for development investment expenditures of local-government budget. Procedures for formulation and approval of the project funded by the increase in revenue compared to the estimated revenue and/or unused amount of estimated funding for expenditures of state budget of each level as prescribed in this point shall be followed in accordance with regulations of the law on public investment and the law on state budget;”;

e) Clause 3a is amended as follows:

 “3a. For projects falling under the authority to issue investment policy decisions/project approval decisions of the National Assembly, the Prime Minister, Ministers, heads of central authorities or other agencies, use of the central-government budget for compensating reduced revenues shall be prioritized. For projects falling under the authority to issue investment policy decisions/ project approval decisions of provincial-level People’s Councils or provincial-level People’s Committees, use of the local-government budget for compensating reduced revenues shall be prioritized. For a project executed in 02 provincial-level administrative divisions or more, the provincial-level People’s Committee that is assigned to act as the competent authority of the project shall determine and include the responsibility of each provincial-level government to compensate the reduced revenue in the project’s investment policy decision or project approval decision.”.

31. Article 84 is amended as follows:

“Article 84. Inspection of PPP investments

1. The inspection of PPP investments shall be aimed at competent authorities, contracting authorities, investors, PPP project enterprises and other authorities, organizations and individuals involved in PPP investment activities regulated under this Law.

2. Organization and operation of agencies in charge of inspection of PPP investment activities shall comply with provisions of the Law on inspection.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Undertake the preparation of pre-feasibility study reports, investment policy proposal reports, feasibility study reports for PPP projects; the investor selection; negotiation and conclusion of PPP project contracts according to their competence specified in this Law.”;

b) Clause 3 is amended as follows:

“3. Decide to terminate or suspend PPP project contracts for projects falling under their authority to sign contracts.”.

33. Article 99a is added following Article 99 as follows:

 “Article 99a. Settling issues concerning reduced revenues of BOT traffic projects with contracts signed before effective date of this Law

1. Regarding BOT road projects with contracts signed before January 01, 2021, the State shall share with investors/PPP project enterprises the difference between the revenue target in financial plan and the actual revenue at the specified ratio.

2. Sharing of reduced revenue as prescribed in clause 1 of this Article may be applied if the following requirements are met:

a) The project is affected by changes in plannings, policies and relevant laws of the State, and, after implementing adjustment measures as prescribed by law and making adjustments in road service fees and duration of the project contract, the actual revenue earned in the last 03 years is still less than 75% of the revenue target in the financial plan under the PPP project contract and the efficiency of the financial plan will not be ensured;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The contracting authority has negotiated with the investor/project enterprise and the lender about the return on equity, rate of interests on borrowed capital, and debt repayment plan included in the financial plan. If the adjusted financial plan is considered unfeasible, the mechanism for sharing of reduced revenue specified in this Article will not apply;

d) The reduced revenue and amount thereof to be shared by the State have been duly audited by the State Audit Office.

3. Sharing of reduced revenue specified in clause 2 of this Article shall be applied once without following procedures for adjustment of the investment policy/project adjustment procedures. Ministers, Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall decide to apply the mechanism for sharing of reduced revenue and specific sharing ratio to the projects to which they granted approval in accordance with the Government’s regulations and in a manner that ensures fairness, transparency, and no increase in road service fees and charging periods under the signed contract.

4. Funding sources used for compensating reduced revenues as prescribed in this Article shall comply with provisions of clause 3 Article 82 of this Law.

5. The Government shall elaborate this Article.”.

34. Clauses 7, 12 and 14 Article 3; Article 6; clause 2 and clause 3 Article 14; Article 15; Article 16; Article 17; clause 4 Article 18; Article 19; Article 20; Article 22; Article 23; clause 4 Article 24; Article 25; Article 27; clause 5 Article 29; clause 2 Article 37; Article 41; clause 4 Article 45; clause 2 and point b clause 4 Article 54; point b clause 2 Article 89; Article 90; Article 91 are abrogated. Article 96 is abrogated and the phrase “tại Điều 96 của Luật này” (“in Article 96 of this Law”) in clause 1 and clause 2 of Article 95 is replaced with the phrase “của Chính phủ” (“of the Government”).

Article 3. Amendments to Law on Customs

1. Article 42 is amended as follows:

“Article 42. Eligibility requirements for priorities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) It has strictly complied with regulations of the law on customs and the law on taxation for 02 consecutive years;

b) Its annual amount or volume of commodities exported/imported reaches the granted export/import quotas;

c) It follows e-customs procedures and e-taxation procedures; has its software or information technology system used for managing import/export activities connected or shared with customs authorities;

d) Payments are made via banks;

dd) Its internal control system is active;

e) It has strictly complied with regulations of law on accounting and audit.

2. Enterprises that have been announced by the Ministry of Science and Technology of Vietnam to be hi-tech enterprises; new enterprises established from investment projects on manufacturing of hi-tech products; enterprises executing strategic technology projects; enterprises executing projects on manufacturing of key digital technology products, projects on research and development, design, manufacturing, packaging and testing of microchips, projects on construction of AI data centers; enterprises executing projects on manufacturing of auxiliary products directly used in semiconductor industry are eligible for priorities upon their fulfillment of the requirements laid down in points c, d, dd and e clause 1 of this Article.

3. Enterprises eligible for priorities in countries or territories that have entered into mutual recognition agreements on enterprises granted priorities with Vietnam shall be eligible for priorities as prescribed in this Law.

4. The Government shall provide for eligibility requirements, procedures for recognition, extension, temporary suspension, termination, specific priorities, and management of enterprises eligible for priorities.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“4. Enterprises prescribed in clause 2 Article 42 of this Law shall be eligible for priorities when following customs procedures for importing/exporting goods directly relating to the semiconductor industry, high technologies, strategic technologies or key digital technologies included in the relevant lists announced by the Ministry of Science and Technology of Vietnam.

HS codes of goods included in such lists mentioned in this clause must match those in Vietnam’s nomenclature of exports and imports.”.

3. Article 47a is added following Article 47 as follows:

 “Article 47a. Customs inspection and supervisions of in-country exports and imports

1. In-country imports/exports are goods delivered and received in Vietnam as designated by a foreign trader under a sales and purchase, processing, leasing or borrowing contract signed between a Vietnamese enterprise and that foreign trader.

2. In-country imports/exports are subject to customs procedures and customs inspection and supervision.

3. The Government shall elaborate this Article.”.

Article 4. Amendments to Law on Value-added Tax (VAT)

Point a clause 1 Article 9 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Clause 18 Article 16 is abrogated.

2. The number “18” is replaced with the phrase “các điểm b, c và d khoản 21” (“points b, c and d clause 21”) in clause 1 Article 17.

3. Clause 21 Article 16 is amended as follows:

“21. Goods imported to serve development of science, technology, innovation, digital technology industry, including:

a) Special-use machinery, equipment, spare parts, supplies, scientific materials, books and journals directly used for science, technology, innovation, digital technology industry;

b) Imports used for creating fixed assets of investment projects on development of science, technology, innovation, digital technology industry in accordance with regulations of law on investment, law on science, technology and innovation, and law on digital technology industry; investment projects include new investment projects and expanded investment projects.

Imports used for creating fixed assets prescribed in this point are those goods prescribed in points a, b and c clause 11 of this Article;

c) Raw materials, supplies and components imported to serve manufacturing and research activities of science and technology organizations, hi-tech enterprises and new enterprises established from investment projects on manufacturing of hi-tech products and granted Certificates as prescribed by the law on high technology, science and technology enterprises, and start-up centers that are exempt from import duties within 05 years from the date of commencement of such manufacturing and research activities;

d) Raw materials, supplies and components that cannot be domestically produced and are imported to directly serve manufacturing of digital technology products; raw materials, supplies and components imported to serve research and trial production runs of research and development centers.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Some points and clauses of Article 16 are amended as follows:

a) Point a clause 1 is amended as follows:

“a) Hi-tech activities, hi-tech support industry products, research and development, manufacturing of products created from science and technology findings as prescribed by the law on science, technology and innovation; investment in and construction of infrastructure systems of big data centers, cloud computing infrastructure systems, 5G or higher mobile network infrastructure systems, and other digital infrastructure systems in the field of strategic technologies under the Prime Minister’s decisions; investment in strategic technologies and manufacturing of strategic technology products under the Prime Minister’s decisions; investment in innovation and digital transformation as prescribed by the law on science, technology and innovation;”;

b) Point a1 is added following point a clause 1 as follows:

”a1) Training human resources in the fields of science, technology, innovation and digital transformation;";

c) Point dd clause 1 is amended as follows:

“dd) Manufacturing of digital technology products, provision of digital technology services;”;

d) Point h clause 1 is amended as follows:

“h) Investment in development and operation, management of infrastructural works; development of public passenger transport in urban areas; rail transport business; railway industry and railway human resource training.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“b) Industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, concentrated digital technology zones and economic zones.”.

2. Clause 1 Article 19 is amended as follows:

“1. Pursuant to the planning decided or approved in accordance with regulations of the Law on Planning, Ministries, ministerial agencies and provincial-level People’s Committees shall formulate plans for investment, development and construction of technical infrastructure and social infrastructure facilities beyond industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, concentrated digital technology zones, and functional sections inside the perimeter of economic zones; regarding an industrial park in which worker housing is built, regulations of the Law on Housing shall also apply.”.

3. Some points of clause 2 Article 20 are amended as follows:

a) Point a is amended as follows:

“a) Projects on investment in establishment (including expansion of such establishment project) of innovation centers, research and development centers, projects on investment in and construction of infrastructure systems of big data centers, cloud computing infrastructure systems, 5G or higher mobile network infrastructure systems, and other digital infrastructure systems in the field of strategic technologies under the Prime Minister’s decisions, projects on investment in strategic technologies and manufacturing of strategic technology products under the Prime Minister’s decisions with a total investment capital of at least VND 3.000 billion of which at least VND 1.000 billion is disbursed within 03 years from the issuance date of the investment registration certificate or the investment policy approval; the national innovation center established under the Prime Minister's decision;”;

b) Point a1 is added following point a as follows:

“a1) Projects on investment in manufacturing of key digital technology products, projects on research and development, design, manufacturing, packaging and testing of microchips, projects on construction of AI data centers, as prescribed by the law on digital technology industry, with a total investment capital of at least VND 6.000 billion of which at least VND 6.000 billion is disbursed within 05 years from the issuance date of the investment registration certificate or the investment policy approval;”;

c) Point b is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Point d is added following point c clause 1 Article 22 as follows:

“d) For projects on investment in establishment of innovation centers, research and development centers, projects on investment in and construction of infrastructure systems of big data centers, cloud computing infrastructure systems, 5G or higher mobile network infrastructure systems, and other digital infrastructure systems in the field of strategic technologies under the Prime Minister’s decisions, projects on investment in strategic technologies and manufacturing of strategic technology products under the Prime Minister’s decisions, foreign investors are allowed to establish economic organizations in charge of executing such investment projects before completing procedures for issuance/adjustment of the investment registration certificate.”.

5. Point c clause 4 Article 29 is amended as follows:

“c) The investor executes the investment project in an industrial park, hi-tech zone or concentrated digital technology zone;”.

6. Point a clause 1 Article 30 is abrogated.

7. Some points and clauses of Article 31 are amended and abrogated as follows:

a) Points a, b, c, d, dd and g clause 1 and clause 3 are abrogated;

b) Point g2 is added following point g1 clause 1 as follows:

“g2) Nuclear power plants;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Points g, h, i and k are added following point e clause 1 as follows:

“g) Investment projects that require relocation of 10.000 people or more in mountainous areas or 20.000 people or more in other areas;

h) Projects on investment in and construction of: airports/aerodromes; runways of airports/aerodromes; passenger terminals of international airports; cargo terminals of airports/aerodromes with a capacity of at least 01 million tonnes per year;

i) New investment projects on air passenger transport business;

k) Investment projects on petroleum processing.”;

b) Points b, dd and e clause 1 are amended as follows:

“b) Projects on investment in and construction of residential housing (for sale, lease or lease purchase) or urban areas, regardless of areas of land used or population size;

dd) Projects on investment in construction and commercial operation of infrastructure facilities in industrial parks, export-processing zones, concentrated digital technology zones;

e) Projects on investment in construction of ports, wharves of special seaports or class-I seaports;”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “1a. An investment project falling under the authority to grant investment policy approval of at least 02 provincial-level People's Committees shall be subject to the Government’s regulations.”.

9. Article 33 is amended as follows:

“Article 33. Documentation requirements and contents of appraisal of application for investment policy approval

Documentation requirements and contents of appraisal of application for investment policy approval shall be subject to the Government's regulations.".

10. Article 34 is amended as follows:

“Article 34. Procedures for grant of investment policy approval by National Assembly

1. The Ministry of Finance of Vietnam shall submit a report requesting the Prime Minister to establish the State Appraisal Council to conduct appraisal of the project falling under the National Assembly’s authority to grant investment policy approval as prescribed in Article 30 of this Law.

2. The application for investment policy approval includes:

a) The Government’s application form;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The State Appraisal Council’s appraisal report;

d) Relevant documents.

3. Contents of verification of the application for investment policy approval include:

a) Fulfillment of the criteria for determining that the investment project falls under the National Assembly’s authority to grant investment policy approval;

b) Necessity of executing the investment project;

c) Conformity of the investment project with relevant national planning or strategies, regional planning, provincial planning, urban planning and special economic - administrative division planning (if any);

d) Objectives, scale, location, duration, execution schedule of the investment project, demand for land use, land clearance and relocation plan, options to select primary technologies, and solutions for environmental protection;

dd) Total capital investment and capital sources;

e) Assessment of socio-economic efficiency, fulfillment of national defense, security and sustainable development requirements of the investment project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government and relevant authorities, organizations and individuals shall provide sufficient information and documents serving the verification; provide explanation for the issues concerning the project contents at the request of the National Assembly’s agency in charge of the verification.

5. At least 60 days before the opening of the meeting of the National Assembly, the Government shall prepare an application for investment policy approval and submit it to the National Assembly’s agency in charge of the verification.

6. The National Assembly shall consider passing a Resolution on grant of investment policy approval, which consists of the contents prescribed in clause 1 Article 3 of this Law.

7. Documentation requirements and procedures for appraisal of investment projects subject to the National Assembly’s investment policy approval, and appraisal procedures followed by the State Appraisal Council shall comply with the Government’s regulations.”.

11. Article 35 is amended as follows:

“Article 35. Procedures for grant of investment policy approval by Prime Minister

Documentation requirements and procedures for appraisal of the investment projects falling under the Prime Minister’s authority to grant investment policy approval shall be subject to the Government's regulations.”.

12. Article 36 is amended as follows:

“Article 36. Procedures for grant of investment policy approval by provincial-level People’s Committees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. Some points and clauses of Article 36a are amended as follows:

a) The first paragraph of clause 1 is amended as follows:

“1. Except for the investment projects specified in Article 30 of this Law, investors are entitled to follow investment registration procedures laid down in this Article for their projects in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, concentrated digital technology zones, free trade zones and functional sections inside the perimeter of economic zones in the following sectors:”;

b) Point c is added following point b clause 1 as follows:

“c) Projects on investment in and construction of infrastructure systems of big data centers, cloud computing infrastructure systems, 5G or higher mobile network infrastructure systems, and other digital infrastructure systems in the field of strategic technologies under the Prime Minister’s decisions; projects on investment in strategic technologies and manufacturing of strategic technology products under the Prime Minister’s decisions.”;

c) Clause 2 is amended as follows:

“2. An application for investment registration shall include the documents specified in Article 33 of this Law, in which the application form for execution of the investment project includes commitments on satisfaction of relevant conditions, standards and technical regulations as prescribed by laws on construction, environmental protection, and firefighting and prevention; the proposal for investment project includes identification and forecasting of environmental impacts, and measures for minimizing negative environmental impacts instead of preliminary assessment of environmental impacts.”.

14. Article 38 is amended as follows:

“Article 38. Procedures for issuance of investment registration certificate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

15. Clause 2 Article 44 is amended as follows:

“2. The duration of an investment project outside an economic zone shall not exceed 50 years. The duration of an investment project in a disadvantaged area or extremely disadvantaged area or an investment project with large investment capital but with slow rate of capital recovery; project on investment in construction and commercial operation of infrastructure facilities of an industrial park, export-processing zone, or concentrated digital technology zone; a project eligible for special investment incentives and assistance as prescribed in point a clause 2 Article 20 of this Article may be longer but shall not exceed 70 years.”.

16. Article 70 is amended as follows:

“Article 70. Examination, supervision and assessment of investment

1. Examination, supervision and assessment of investment activities include:

a) Examination, supervision and assessment of investment projects;

b) Overall investment examination, supervision and assessment.

2. Responsibility for investment examination, supervision and assessment:

a) Investment authorities and specialized authorities conduct overall investment examination, supervision and assessment as well as examination, supervision and assessment of investment projects under their management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Contents of examination, supervision and assessment of investment projects:

a) Investment authorities and specialized authorities shall carry out examination, supervision and assessment of the investment projects funded by state capital according to the contents and criteria approved in investment decisions;

b) With respect to investment projects funded by other sources of capital, investment authorities and specialized authorities shall carry out examination, supervision and assessment of the objectives and conformity of the investment projects with planning and investment policies approved by competent authorities, the investment schedule, fulfillment of requirements regarding environmental protection, technologies, use of land and other resources as prescribed by law;

c) Investment registration authorities shall carry out examination, supervision and assessment of contents of investment registration certificates and written approval for investment policies.

4. Contents of overall investment examination, supervision and assessment:

a) Promulgation of legislative documents elaborating investment and providing guidelines for implementation thereof; implementation of regulations of the law on investment;

b) Progress of execution of investment projects;

c) Assessment of results of investment implementation by the whole country, Ministries, ministerial agencies and local governments, and investment projects under their management;

d) Suggest investment assessment results and solutions for resolving difficulties and actions against violations of the law on investment to regulatory agencies at the same level and superior investment authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Inspection and audit of operation of investment projects shall be carried out in accordance with regulations of law on inspection and law on audit.

7. The Government shall elaborate this Article.”.

17. Clause 3a is added following clause 3 Article 77 as follows:

The transferee shall inherit all rights and obligations of the transferor towards the part of the project received; be entitled to apply for investment policy approval/adjustments thereto, issuance/modification of investment registration certificate in respect of such part of project received in accordance with the Government’s regulations.”.

18. Some ordinal numbers of Appendix IV - List of conditional business lines are added and abrogated as follows:

a) The ordinal numbers 233 and 234 are added following the ordinal number 232 as follows:

No.

BUSINESS LINES

233

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

234

Personal data processing services

b) The business line “urban rail business” in the ordinal number 97 is abrogated.

Article 7. Amendments to Law on Public Investment

1. Clause 5 is added following clause 4 Article 3 as follows:

“5. Investment projects or tasks using funds which are lawfully given by donors and not recorded as state budget revenues at the request of such donors shall not be subject to provisions of this Law.". 

2. Some clauses of Article 4 are amended as follows:

a) Clause 4 is amended as follows:

“4. Ministries, central and local authorities refer to regulatory authorities or organizations to whom planned public investment tasks are assigned by the Prime Minister, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Provincial-level People’s Committees.”;

b) Clause 14a is added following clause 14 as follows:

 “14a. Special public investment project refers to a public investment project which is executed according to the direction given by the Poliburo, the Secretariat of the CPV Central Committee or the Government’s Party Committee.“;

c) Clause 18 is amended as follows:

“18. Public investment activities include formulation, appraisal of and making of decision on an investment policy or decision on investment in a public program, project or task; formulation, appraisal, approval, assignment and implementation of a public investment plan; management and use of public investment capital; commissioning, payment, preparation of final accounts, transfer of a public investment project; monitoring, and assessment, examination and inspection of a public investment plan, program, task or project.";

d) Clause 20 is amended as follows:

“20. Investment preparatory tasks encompass formulation, appraisal and making of decision on an investment policy; formulation, appraisal and making of decision on investment in a project.”;

dd) Clause 22 is amended as follows:

22. Outstanding debts accruing from capital construction refers to the post-commissioning value of items that constitute a program, task or project but is not yet included by a competent authority in a medium-term public investment plan, except urgent public investment projects, special public investment projects, and projects which are carried forward to the next term of medium-term public investment plan.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“b) Science, technology, innovation, environment, digital technology, radio and television broadcasting, finance, banking;”.

4. Some clauses of Article 17 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Issuing decisions on investment policies or adjustments thereto that are not conformable to relevant strategies, plannings and/or plans; in which funding sources and capital balancing capacity are not defined, except projects which are not subject to investment policy decision requirement as prescribed in clause 6 Article 19 of this Law; ultra vires or in breach of legally required processes and procedures.";

b) Clause 2 is amended as follows:

“2. Issuing decisions on investment in programs or projects without obtaining the competent authority’s decisions on investment policies as prescribed; issuing decisions on investment or adjustments to programs or projects ultra vires or in breach of requirements concerning objectives, locations or in excess of public investment capital specified in investment policy decisions issued by competent authorities.”.

5. Some points and clauses of Article 18 are amended and abrogated as follows:

a) Clause 6, point c clause 7 and clause 8 are abrogated;

b) Point b clause 1 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Clause 3 is amended as follows:

“3. The Prime Minister of Vietnam shall be vested with authority to issue decisions on investment policies for the projects specified in point a clause 2 Article 8 of this Law.";

d) Clause 4 is amended as follows:

“4. Ministers, heads of central authorities shall be vested with authority to issue decisions on investment policies for projects using ODA funds/ foreign concessional loans, group-A, group-B and group-C projects under their jurisdiction.”;

dd) Point b clause 5 is amended as follows:

“b) Group-A projects funded by local-government budgets at all levels, including dedicated additional funding transferred from the central-government budget and local-government budget’s legitimate funding sources, in their provinces, any group-A project involving at least 02 provincial-level administrative divisions over which the provincial-level People’s Committee is assigned to act as the governing body according to the Prime Minister's decision;”;

e) Point c is added following point b clause 5 as follows:

“c) Group-A projects totally funded by local-government budget’s funding used for covering expenditures of the central-government budget in accordance with regulations of law on state budget after obtaining consent from the Ministry, central authority or agency or organization assigned to directly manage the project.”;

g) Point d is added following point c clause 7 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Clause 9 is amended as follows:

“9. Commune-level People’s Committees shall be vested with authority to issue decisions on investment policies for the following projects:

a) Group-B and group-C projects funded by the local-government budget, including dedicated additional funding transferred from the superior budget and local-government budget’s legitimate funding sources under their jurisdiction;

b) Any Group-B or group-C project involving at least 02 commune-level administrative divisions for which the commune-level People’s Committee is assigned by Chairperson of the relevant provincial-level People’s Committee to issue investment policy decision.”;

i) Clause 10 is amended as follows:

“10. Boards of Members or Company Presidents or Boards of Directors of state-owned enterprises shall be vested with authority to issue decisions on investment policies for group-A, group-B and group-C projects in which they are assigned to make investment according to decisions of the Prime Minister.”;

k) Point b clause 12 is amended as follows:

“b) Procedures and processes for making decisions on investment policies for projects funded by local-government budgets and executed by central authorities, and projects funded by commune-level budgets and executed by provincial-level authorities;”;

l) Point d is added following point c clause 12 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Point c1 and point c2 are added following point c clause 6 Article 19 as follows:

“c1) Special public investment projects;

c2) Local railway construction investment projects, local railway projects applying Transit-Oriented Development (TOD) model included in plannings approved by competent authorities;”.

7. Some points and clauses of Article 20 are amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

“2. The Prime Minister may establish the State Appraisal Council chaired by a Minister or head of ministerial agency and tasked with appraising investment policy proposal reports for national target programs and prefeasibility study reports for projects of national significance. The establishment of the State Appraisal Council shall take place at the same time as the formulation of investment policy proposal reports for national target programs/prefeasibility study reports for projects of national significance.”;

b) Point b clause 5 is amended as follows:

 “b) For projects of national significance: objectives, scope, total investment, location, implementation time, mechanisms, solutions and policies for implementing the project.”.

8. Point dd clause 2 Article 22 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Clause 2 Article 23 is amended as follows:

“2. The Prime Minister of Vietnam may establish an interagency Council or authorize a relevant Ministry or ministerial agency to preside over or cooperate with relevant agencies in appraising the investment policy proposal report. The establishment of an Appraisal Council shall take place at the same time as the formulation of the investment policy proposal report for the program.”.

10. Point a clause 1 Article 25 is amended as follows:

“a) Assign their affiliated units, including their affiliated public service units, or commune-level People’s Committees to prepare pre-feasibility study reports;”.

11. Article 26 is amended as follows:

“Article 26. Procedures and processes for granting decisions on investment policies for programs using ODA funds/foreign concessional loans, group-A, group-B and group-C projects under jurisdiction of Ministers or heads of central authorities

1. Ministers/heads of central authorities shall have the following responsibilities:

a) Assign their affiliated units, including their affiliated public service units, to prepare pre-feasibility study reports, investment policy proposal reports;

b) Establish Appraisal Councils or assign competent units to carry out appraisal of pre-feasibility study reports, investment policy proposal reports, appraisal and assessment of funding sources and capital balancing capacity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Ministers/heads of central authorities shall issue investment policy decisions, including such contents as investment objectives, scale, total investment, structure of funding sources, location, implementation timelength, and capital allocation plan.”.

12. Heading of Article 28 is amended as follows:

“Article 28. Procedures and processes for granting decisions on investment policies for projects under jurisdiction of all-level People’s Committees”.

13. Article 31 is amended as follows:

“Article 31. Procedures and processes for granting decisions on investment policies for projects involving at least 02 commune-level administrative divisions

1. Chairperson of the relevant provincial-level People’s Committee shall consider deciding to assign a commune-level People’s Committee to consider granting decision on investment policy for a project involving at least 02 commune-level administrative divisions. If the project is to be executed by the provincial-level authority, the provincial-level People’s Committee shall consider granting decision on investment policy for the project.

2. Procedures and processes for granting decisions on investment policies for projects shall be subject to provisions enshrined in Article 28 of this Law.”.

14. Article 36 is amended as follows:

“Article 36. Delegation of power to appraise, assess funding sources and capacity for balancing funds for programs and projects 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Finance of Vietnam shall play the leading role in assessing funding sources, capacity for balancing funds and plans for allocation of funds for the following programs and projects:

a) National target programs;

b) Projects of national significance.

3. The Ministry of Finance of Vietnam shall appraise funding sources and capacity for balancing funds for public investment programs subject to the Government’s investment policy decisions.

4. Ministers and Heads of central authorities shall organize appraisal of funding sources and capacity for balancing funds for those projects using public investment capital under their jurisdiction and within the limits prescribed in Article 36a of this Law.

5. Chairpersons of all-level People’s Committees shall organize appraisal of funding sources and capacity for balancing funds for those programs and projects using public investment capital under their jurisdiction and within the limits prescribed in Article 36a of this Law.

6. Regarding ODA funds/foreign concessional loans, the competent authorities specified in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article shall, based on letters of interest or written commitments of foreign donors, appraise funding sources and capacity for balancing funds according to the Government’s regulations.”.

15. Article 36a is added following Article 36 as follows:

 “Article 36a. Limits used as basis for appraisal of funding sources and capacity for balancing funds

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where a Ministry, central or local authority is not included in the plan for allocation of capital of the medium-term public investment plan of the current period or is assigned to execute a program or project subject to investment policy approval requirement with total investment exceeding the limit prescribed in this clause, the Prime Minister shall consider deciding funding amount derived from the central-government budget while Chairperson of the provincial-level People’s Committee shall consider deciding funding amount derived from the local-government budget.

2. Upon receipt of notification of total capital for the subsequent period as prescribed in clause 4 Article 59 of this Law, Ministries, central and local authorities shall decide the order of priority in capital allocation as prescribed in Article 54 of this Law.

3. The Government shall elaborate this Article.”.

16. Some points and clauses of Article 37 are amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

“2. The investment policy for a program or project shall be adjusted in case there are changes in its objectives or location, or the public investment capital used for the program or project is exceeded in comparison to those specified in the investment policy for that program or project.

b) Point d Clause 3 is amended as follows:

“dd) As for a project involving at least 02 commune-level administrative divisions for which the decision on investment policy falls under the jurisdiction of the commune-level People’s Committee, these procedures and processes shall be subject to regulations laid down in Article 31 of this Law.”.

17. Some clauses of Article 38 are amended and abrogated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Clause 2 is amended as follows:

“2. Ministers and Heads of central authorities shall have the power to:

a) Grant decisions on investment in national target programs, projects of national significance already obtaining decisions on investment policies from the National Assembly, public investment programs already obtaining decisions on investment policies from the Government, public investment projects already obtaining decisions on investment policies from the Prime Minister of which Ministries or central authorities act as program owners or governing bodies;

b) Grant decisions on investment in programs using ODA funds/foreign concessional loans, group-A, group-B and group-C projects under their jurisdiction;

c) Delegate powers or grant authorization to issue decisions on investment in group-B and group-C projects prescribed in point b of this clause to their affiliated agencies or units;

d) Based on specific conditions of projects, assign specialized or regional project management units to act as project owners. Where the project management unit is not established or is not qualified to act as a project owner, the Minister or head of central authority may assign an agency or organization that fully meets experience and managerial capacity requirements to act as the project owner, and shall assume responsibility for their assignment.”;

c) Clause 3 is amended as follows:

“3. Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall be vested with authority to grant decisions on investment in the following programs and projects:

a) Projects of national significance which have already obtained decisions on investment policies from the National Assembly and over which provincial-level People’s Committees act as governing bodies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Group-B and group-C projects which have already obtained investment policy decisions from provincial-level People’s Committees;

d) Group-B and group-C projects using ODA funds/foreign concessional loans; projects using ODA grants.”;

d) Clause 4 is amended as follows:

“4. Chairpersons of commune-level People’s Committees shall be vested with authority to grant decisions on investment in Group-B and group-C projects under their management.”; 

dd) Clause 5 is amended as follows:

“5. Directors or General Directors of state-owned enterprises shall be vested with authority to grant decisions on investment in projects using ODA grants; group-A, group-B and group-C projects which have already obtained investment policy decisions from Boards of Members or Company Presidents or Board of Directors of such enterprises.”.

18. Article 40 is amended as follows:

“Article 40. Procedures for formulation, appraisal and making of decision on investment in national target programs

1. Based on the investment policy already obtaining the National Assembly’s decision, Minister or head of central authority that acts as the program owner shall discharge the following responsibilities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Assign competent agency or unit, or establish a Council, to carry out the appraisal of the feasibility study report according to the contents specified in clause 1 Article 47 of this Law.

The Appraisal Council or agency or unit in charge of appraisal may invite any qualified or experienced organization or individual to join in the appraisal of the feasibility study report;

c) Command the unit or agency mentioned in point a of this clause to prepare complete feasibility study report on the basis of appraisal opinions.

2. Ministers or heads of central authorities shall consider issuing decisions on investment in national target programs.”.

19. Article 41 is amended as follows:

“Article 41. Procedures for formulation, appraisal and making of decisions on investment in public investment programs subject to Government’s investment policy decision

1. Based on the investment policy already obtaining the Government’s decision, Minister or head of central authority that acts as the program owner shall discharge the following responsibilities:

a) Assign its specialized agencies or affiliated units, including affiliated public service units, to prepare the feasibility study report for that program;

b) Assign competent agency or unit, or establish a Council, to carry out the appraisal of the feasibility study report according to the contents specified in clause 1 Article 47 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Command the unit or agency mentioned in point a of this clause to prepare complete feasibility study report on the basis of appraisal opinions.

2. Ministers or heads of central authorities shall consider issuing decisions on investment in public investment programs.”.

20. Clause 1 Article 43 is amended as follows:

“1. Procedures for formulation, appraisal and making of decision on investment in a project of national significance shall be subject to the following regulations:

Based on the investment policy already obtaining the decision from the National Assembly or Prime Minister, Minister, head of central authority, or Chairperson of provincial-level People’s Committee that acts as the project's governing body shall discharge the following responsibilities:

a) Assign their specialized agencies or affiliated units, including affiliated public service units, to prepare the feasibility study report for the project;

b) Assign competent agency or unit, or establish a Council, to carry out the appraisal of the feasibility study report according to the contents specified in clauses 2 and 3 Article 47 of this Law.

The Appraisal Council or agency or unit in charge of appraisal may invite any qualified or experienced organization or individual to join in the appraisal of the feasibility study report;

c) Command the unit or agency mentioned in point a of this clause to prepare complete feasibility study report on the basis of appraisal opinions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

21. Article 45a is added following Article 45 as follows:

“Article 45a. Procedures and processes for granting decisions on investment in special public investment projects

1. Based on the direction of the Poliburo, the Secretariat of the CPV Central Committee or the Government’s Party Committee, Ministers, Heads of central authorities and Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall organize formulation and appraisal of feasibility study reports, technical-economic reports, and consider granting decisions on investment in special public investment projects under their management.

2. Project owners are allowed to make decisions on all tasks in investment activities to organize the implementation of such projects on schedule while meeting quality requirements, adopt the measures specified in points a, b and c of this clause, where necessary, and assume responsibility for their decisions:

a) Apply the direct contracting method to packages of the project;

b) Implement the project adopting the design-build method, and follow simplified procedures according to provisions of laws on state budget, bidding, construction, urban planning, environmental protection, minerals, and relevant laws;

c) Apply specific cost norms to formulation, appraisal and approval of cost estimate of the project. The Government shall assign Ministries and central authorities to promulgate such specific cost norms for projects.”.

22. Clause 5 Article 46 is amended as follows:

23. Point a clause 4 Article 54 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

24. Clause 1 Article 56 is amended as follows:

“1. Other public investment programs, projects, tasks and objects have to be listed in the medium-term public investment plan, except urgent public investment projects, special public investment projects and investment projects funded by ODA grants.”.

25. Point d clause 3 Article 57 is amended as follows:

“d) If the capital allocation has to be carried out beyond the granted extension periods prescribed in points b and c of this clause, governing bodies of central budget-funded projects shall be subject to responsibility review and petition the Prime Minister to consider granting decisions on extension of the time for allocation of capital to these projects while People’s Committees shall be subject to responsibility review and petition People's Councils at the same level to consider granting decisions on extension of the time for allocation of capital to local budget-funded projects;”.

26. Clause 1 Article 58 is amended as follows:

“1. Capital for investment preparatory tasks may be allocated for covering costs of formulation, appraisal and grant of decisions on investment policies for projects; formulation, appraisal and grant of decisions on investment in projects.”.

27. Some points and clauses of Article 59 are amended and abrogated as follows:

a) Clauses 1, 3 and 5 are abrogated;

b) Point c clause 7 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Government shall decide and report the capital included in the medium-term public investment plan derived from the central-government budget which is yet to be allocated to the National Assembly through its report on final assessment of medium-term public investment plan;”;

c) Clause 8 is amended as follows:

“8. The Prime Minister shall assign tasks of medium-term public investment plans to Ministries, central and local authorities.”;

d) Clause 9 is amended as follows:

“9. Assignment of tasks of medium-term public investment plans using local-government budget shall be subject to the following provisions:

a) Pursuant to the National Assembly’s resolution regarding medium-term public investment plans for the new period and the resolution of the provincial-level People's Council regarding the 05-year socio-economic development plan, the provincial-level People's Council shall make a decision on medium-term public investment plan to be implemented at their province, including total capital of the medium-term public investment plan, portfolio and capital allocated to specific projects, total capital used for performing planning tasks, total capital used for performing investment preparatory tasks, other public investment objects using the provincial-level budget's capital and dedicated additional funding transferred to the inferior budget, and shall send a report thereon to the Ministry of Finance of Vietnam for consolidating and reporting to the Government;

b) Pursuant to the resolution of the provincial-level People’s Council regarding the medium-term public investment plan, the commune-level People’s Council shall make a decision on the medium-term public investment plan under its jurisdiction, including total capital of the medium-term public investment plan, portfolio and the local government budget-derived capital allocated to specific projects, total capital used for performing planning tasks, total capital used for performing investment preparatory tasks, other public investment objects;

c) Within the maximum period of 30 days after the People’s Council promulgates the resolution on medium-term public investment plan, the same-level People’s Committee shall assign tasks of the medium-term public investment plan to their affiliated units, including total investment, portfolio of programs and projects, and capital allocated to specific projects, total capital used for performing investment preparatory tasks, other public investment objects.”.

28. Point b clause 2 Article 65 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

29. Clause 2 Article 68 is amended as follows:

“2. Pursuant to the National Assembly’s resolution, the competent authority’s decision on assignment of planned tasks and the resolution of the People’s Council at any level regarding medium-term and annual public investment plans, Ministries, central and local authorities, commune-level People's Committees and other agencies/units using public investment capital shall make their decisions on measures to take control of administering public investment plans funded by funding sources under their respective management.”.

30. The first paragraph of clause 1 Article 69 is amended as follows:

“1. Ministries, central and local authorities, commune-level People’s Committees shall assume the following responsibilities:”.

31. The first paragraph of clause 1 Article 70 is amended as follows:

“1. Ministries, central and local authorities, commune-level People’s Committees and agencies/units using public investment capital shall assume the following responsibilities:”.

32. Some points and clauses of Article 71 are amended and abrogated as follows:

a) Clause 4, clause 6 and point c clause 7 are abrogated;

b) Clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Clause 3 is amended as follows:

“3. The Prime Minister shall decide to adjust medium-term public investment plans using the central-government budget’s capital, provided that total medium-term capital decided by the National Assembly must not be exceeded.”;

d) Clause 5 is amended as follows:

“5. Ministers, Heads of central authorities, provincial-level People’s Committees shall decide to adjust annual and medium-term public investment plans using the central-government budget's capital under their management, provided that total annual and medium-term capital amounts decided by competent authorities must not be exceeded.”;

dd) Clause 8 is amended as follows:

“8. People’s Committees at all levels shall decide to adjust annual and medium-term public investment plans using the local-government budget's capital, provided that total annual and medium-term capital amounts decided by same-level People’s Councils must not be exceeded.”;

e) Clause 9 is amended as follows:

“9. The Government shall elaborate this Article.”.

33. Some clauses of Article 72 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

”1. Implementation and disbursement of capital of annual public investment plans shall last till January 31 of the subsequent year. If additional capital amounts are allocated to Ministries, central and local authorities, and their affiliated units using state budget, commune-level People’s Committees after September 30 of the planning year for performing tasks, programs and projects, implementation and disbursement of such additional capital amounts may last till December 31 of the subsequent year.”;

b) Clause 2 is amended as follows:

“2. The time for implementation and disbursement of capital defined in annual public investment plans may be extended but not later than December 31 of the subsequent year, subject to decision issued by Ministers, heads of central authorities or provincial-level People’s Councils (with respect to capital derived from the central-government budget) or by Chairperson of the People’s Committee at any level (with respect to capital derived from their local-government budget), in the following cases:

a) Projects of national significance;

b) Projects on compensation, support, residential resettlement and site clearance;

c) A project that is eligible for planned capital allocation for being finished and put into use in the planning year but the plan for capital allocation in the subsequent year is not available;

d) Projects of which the implementation schedule is affected by natural disasters, conflagration, epidemics or other objective causes which are unforeseeable and cannot be remedied;

dd) Projects of representative missions and other missions of Vietnam in foreign countries;

e) A Ministry, central or local authority, or commune-level People’s Committee only has 01 project in the planning year or adjustment of the plan cannot be carried out.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

34. Some clauses of Article 83 are amended and abrogated as follows:

a) Clause 8 is abrogated;

b) Clause 9 is amended as follows:

“9. Organize the implementation of medium-term and annual public investment plans. Make decisions to allocate and assign in detail the unallocated amounts of the capital defined in annual and medium-term public investment plans using the central-government budget’s capital.”;

c) Clause 12 is added following clause 11 as follows:

“12. Promulgate regulations on responsibility review, transfer of officials, public employees and contractual employees who fail to fulfill their assigned responsibilities and tasks resulting failure to finish programs, tasks, projects on schedule defined in assigned plans.”.

35. Some clauses of Article 84 are amended and abrogated as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Make decisions on investment policies for projects under his jurisdiction as prescribed in Article 18 of this Law.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

36. Article 85 is amended as follows:

“Article 85. Duties and powers of Ministry of Finance

The Ministry of Finance of Vietnam acts as a presiding body assisting the Government in carrying out the state management of public investment, and shall have the following duties and powers:

1. Promulgate or petition competent authorities to promulgate legislative documents related to public investment, distribution and use principles, criteria and norms of public investment capital;

2. Report to the Government on determination of the state budget’s funding for investment expenditures for national public investment activities in the specific sectors and industries which are defined in medium-term and annual public investment plans;

3. Consolidate national medium-term and annual public investment plans for submission to the Government and the Prime Minister; petition the Government and the Prime Minister to assign tasks of public investment plans using the state budget’s capital;

4. Consolidate adjustments to national medium-term public investment plans for submission to the Prime Minister; submit adjustments to national annual public investment plans to the Government; submit adjustments to national medium-term and annual public investment plans to the Government/the Prime Minister for considering and reporting to the National Assembly to seek its decision within its jurisdiction as prescribed in Article 71 herein;

5. Preside over and cooperate with relevant authorities in carrying out the appraisal, assessment of funding sources and capital balancing capacity in accordance with Article 36 of this Law;

6. Request competent authorities to promulgate general provisions on management of national target programs; consolidate and request competent authorities to decide and assign medium-term and annual public investment objectives, tasks and plans using the central-government budget’s capital defined in national target programs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Request competent authorities to promulgate or promulgate, within its jurisdiction, regulations on managing, paying and making final accounts of costs incurred from projects using public investment capital;

9. Report to the Government on disbursement of capital to, and final accounts of costs incurred from, programs and projects.”.

37. Clause 3 Article 87 is amended as follows:

“3. Preside over and cooperate with relevant authorities in carrying out the appraisal, assessment of funding sources and capacity for balancing funds for projects in accordance with provisions of Article 36 of this Law.”.

38. Some points and clauses of Article 89 are amended and abrogated as follows:

a) Point b clause 2, clause 4 and clause 5 are abrogated;

b) Clause 7 is amended as follows:

“7. Chairperson of each provincial-level People’s Committee shall perform the following duties and powers:

a) Make decisions on investment in projects under his/her jurisdiction as prescribed in this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Make decision to assign a commune-level People’s Committee to act as the governing body in charge of implementing the project involving at least 02 commune-level administrative divisions.”.

39. Article 90 is amended as follows:

“Article 90. Duties and powers of commune-level People’s Committees

1. Take charge of preparing medium-term and annual public investment plans under their jurisdiction.

2. Take charge of carrying out the appraisal of projects under their jurisdiction.

3. Petition commune-level People’s Councils to make decisions on medium-term and annual public investment plans using the local budget’s capital under their jurisdiction.

4. Make decisions on investment policies for projects falling under their jurisdiction as prescribed in this Law, and submit reports thereon to commune-level People’s Councils at the upcoming meeting.

5. Take charge of carrying out, monitoring, assessing and examining plans, programs and projects and other tasks of state management related to public investment that fall within their jurisdiction; cooperate with relevant authorities and organizations in carrying out, monitoring, examining and assessing programs and projects in their communes.

6. Chairpersons of commune-level People’s Committees shall make decisions on investment in projects under their jurisdiction as prescribed in Article 38 of this Law.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Make decisions on investment or adjustments to such decisions on investment in programs and projects in line with objectives, locations, public investment capital defined in investment policies already decided by competent authorities, except tasks and projects which are exempted from the requirement regarding investment policy decisions as prescribed in clause 6 Article 19 of this Law, provided that such decisions meet capacity for balancing funds falling within their respective jurisdiction, conform to standards and regulations on investment and are consistent with appraisal results.”.

b) Clause 2 is amended as follows:

“2. Carry out the appraisal of programs and projects prior to approval, including the appraisal, assessment of capital sources and capital balancing capacity.”.

41. Clause 1 Article 100 is amended as follows:

“1. Ministers, Heads of central and local authorities, Chairpersons of commune-level People’s Committees and program/project owners shall be responsible for any consequence resulting from failure to monitor, assess and examine plans, programs and projects or failure to make reports in accordance with regulations in force.”.

42. Clause 17 Article 4; Article 24 and number “24,” in point c clause 3 Article 37 and clause 3 Article 64; clauses 1, 2 and 3 Article 60; Article 63; point c clause 2 and point b clause 7 Article 64; point a clause 1 Article 66; clauses 3, 4 and 5 Article 82; Article 86; Article 93 are abrogated.

Article 8. Amendments to Law on Management and Use of Public Property

1. Article 1 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law deals with state management of public property; regulations on management and use of public property; rights and obligations of authorities, organizations, units and individuals in management and use of public property.

Public property including state-owned money, non-state budget financial funds, foreign exchange reserves shall be managed and used in accordance with regulations of relevant laws.

Management and use of property formed from performing state budget-funded science, technology and innovation tasks shall be subject to regulations of law on science, technology and innovation, and law on intellectual property.”.

2. Clauses 3 and 4 Article 19 are amended as follows:

“3. Provincial-level and commune-level People’s Committees shall assign same-level finance authorities to assist People’s Committees in:

a) Performing their tasks and powers for state management of public property as prescribed in Article 18 of this Law;

b) Directly managing, disposing of some public property pieces in accordance with provisions of this Law and relevant laws.

4. Specialized agencies affiliated to Provincial-level and commune-level People’s Committees shall assist same-level People’s Committees in performing state management tasks, directly managing and disposing of public property in sectors/fields as prescribed by law.”.

3. Article 44 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Use of public property for making payments to investors implementing construction projects in the form of build-transfer contract shall be subject to provisions of the Law on Public-Private Partnership Investment.”.

4. Clause 1 Article 48 is amended as follows:

“1. Agencies assigned to take charge of disposal of public property shall manage the proceeds earned from disposal of public property at state authorities, and transfer the total amount of such proceeds which remains after deducting all costs of the disposal to state budget.".

5. Clause 3 is added following clause 2 Article 68 as follows:

“3. Management and use of proceeds earned from disposal of property at socio-political organizations shall be subject to the Government’s regulations.”.

6. Clause 1 Article 81 is amended as follows:

“1. Entities assigned to manage infrastructural property are entitled to directly organize the operation of the property in accordance with the Government’s regulations.”.

7. Point a clause 2 Article 85 is amended as follows:

“a) In case the entity assigned to manage the property is a state authority or an unit of the people’s armed forces, the revenue that is earned from the operation of property and remains after deduction of all costs associated with such operation shall be entirely transferred to the state budget;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“d) Disposed of adopting other methods according to the Government’s regulations.”.

9. Article 94 is amended as follows:

“Article 94. Management and use of proceeds earned from disposal of infrastructural property

1. The proceeds which are earned from disposal of infrastructural property and remain after deduction of all costs associated with such disposal shall be entirely transferred to the state budget.

2. Costs associated with the disposal of property include:

a) Cost of inventory or measurement;

b) Cost of relocation, demolition or destruction;

c) Cost of valuation and price appraisal;

dd) Cost of selling the property;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Article 102 is amended as follows:

“Article 102. Use of property serving operation of projects

1. Use of property serving operation of projects is meant to achieve the objectives of the project and complies with provisions of Section 3 Chapter III of this Law and relevant laws.

2. Management, use and disposal of property formed from state-funded projects on support for manufacturing development with participation by communities and people shall be subject to specific mechanisms/policies of national target programs and relevant laws.”.

11. Article 117 is amended as follows:

“Article 117. Use of value of land use rights for making payments to investors implementing construction projects in the form of build-transfer contract

Use of value of land use rights for making payments to investors implementing construction projects in the form of build-transfer contract shall be subject to provisions of the Law on Public-Private Partnership Investment.”.

12. Some phrases in some points and clauses are added and replaced as follows:

a) The phrase “khu công nghệ số tập trung,” (“concentrated digital technology zone,”) is added following the phrase “khu công nghệ cao,” (“hi-tech zone,”) in clause 2 Article 4;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The phrase “trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan” (“except for a special case decided by the Prime Minister at the request of the Minister of Finance which is made on the basis of requests of relevant Ministers, Heads of central authorities and Chairpersons of provincial-level People’s Committees”) is replaced with the phrase “trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ” (“except for a special case as prescribed by the Government”) in clause 2 Article 42;

d) The phrase “theo phân cấp của Chính phủ” (“as delegated by the Government”) is replaced with the phrase “theo quy định của Chính phủ” (“according to the Government’s regulations”) in clause 3 Article 107.

13. The following phrases are abrogated:

a) The phrase “, nhiệm vụ khoa học và công nghệ” (“, science and technology tasks”) in clause 10 Article 3;

b) The phrase “sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao;” (“use of public property for making payments to investors implementing construction projects in the form of build-transfer contract;”) in clause 3 Article 13;

c) The phrase “việc phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công;” (“granting power to make decisions on management and use of public property;”) in point a clause 2 Article 15;

d) The phrase “và tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước” (“and property formed from performing state-funded science and technology tasks”) in point c clause 2 Article 15;

dd) The phrase “và phân cấp của Chính phủ” (“and as delegated by the Government”) in clause 4, clause 8 Article 15, point a point d clause 1 Article 16;

e) The phrase “thanh tra,” (“inspection,”) in clause 7 Article 15;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) The phrase “Ủy ban nhân dân cấp huyện,” (“district-level People's Committees,") in clause 2 Article 18;

i) The phrase “và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh” (“ and assigned by provincial-level People’s Councils”) in clause 4 Article 18;

k) The phrase “theo phân cấp của Chính phủ” (“as delegated by the Government”) in point b clause 2 Article 69.

14. Clause 4 Article 13; clause 2 Article 17; clauses 4, 5, 6 and 7 Article 26; clause 3, clause 4 Article 29; clause 4 Article 55; clause 2 Article 56; clause 2, clause 3 Article 57; clause 2 Article 58; point dd clause 1, point e clause 2 Article 65; Article 105; Article 118 are abrogated.

Article 9. Implementation   

1. This Law comes into force from July 01, 2025.

2. Point b clause 3 Article 33 of the Law on Housing No. 27/2023/QH15, as amended by the Law No. 43/2024/QH15 and the Law No. 47/2024/QH15, is abrogated.

3. Clause 6 Article 14, clauses 1, 2, 3 and 4 Article 29 of the Law on Public Debt Management No. 20/2017/QH14 are abrogated.

Article 10. Transition

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) If the EOI requests, prequalification documents, bidding documents or RFPs for packages/investment projects have been issued and the bid opening has taken place before the effective date of this Law, the shortlisting, contractor selection, investor selection, signing of contract and management of contract performance shall continue to be carried out in accordance with the Law on Bidding No. 22/2023/QH15, as amended by the Law No. 57/2024/QH15, and legislative documents elaborating and providing guidelines on this Law;

b) If the EOI requests, prequalification documents, bidding documents or RFPs for packages/investment projects have been issued but the bid closing does not yet occur by the effective date of this Law, the shortlisting, contractor selection, investor selection, signing of contract and management of contract performance shall continue to be carried out in accordance with the Law on Bidding No. 22/2023/QH15, as amended by the Law No. 57/2024/QH15, and legislative documents elaborating and providing guidelines on this Law, or such contractor selection/investor selection may be carried out in accordance with provisions of this Law after cancelling the invitation for bid, invitation for EOIs, or invitation for prequalification applications and following procedures for adjustment of the contractor selection plan (where necessary), bidding documents, EOI requests, prequalification documents or RFPs, except the case prescribed in point d of this clause;

c) If the contractor selection plan for a package has been approved but the EOI request, prequalification documents, bidding documents, or RFP for this package is still not yet issued by the effective date of this Law, the employer is allowed to follow procedures for adjustment of the approved contractor selection plan and apply provisions of this Law, except the case prescribed in point d of this clause;

d) If the EOI requests, prequalification documents, bidding documents or RFPs for packages of investment projects of state-owned enterprises/wholly state-owned enterprises, and packages of projects/procurement cost estimates of public service units self-covering both recurrent and investment expenses/public service units self-covering recurrent expenses without using state budget have been issued but the bid closing does not yet occur by the effective date of this Law, employers are entitled to adopt any of the following options:

d1) Comply with provisions of point b of this clause, if the employer wishes to apply this Law; or

d2) Make decision on the procurement at their discretion as prescribed in point c clause 2 Article 1 of this Law.

2. Transitional provisions on amendments to the Law on Public-Private Partnership Investment:

a) If the pre-feasibility study report or adjusted pre-feasibility study report for a PPP project has been prepared but is yet to be submitted for appraisal or the Appraisal Council is yet to be established or has been established but not yet carried out the appraisal by the effective date of this Law, the authority and procedures for appraisal of pre-feasibility study report or adjusted pre-feasibility study report shall comply with provisions of this Law.  In case the Appraisal Council has been established and the appraisal of the investment policy is taking place, the procedures and authority to carry out appraisal and issue decision on investment policy or adjustments to the investment policy shall be subject to regulations of law on public-private partnership investment in force before the effective date of this Law;

b) If an application for approval of a PPP project/adjustment of a PPP project is not yet submitted by the effective date of this Law, the authority to consider granting approval of a PPP project/adjustment of a PPP project shall be determined according to provisions of this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) PPP project contracts signed before the effective date of this Law shall still remain valid; regarding any modification of contents of the project contract which is deemed necessary but for which regulations of law in force at the time of contract conclusion are not available, or any modification of the project contract which is deemed necessary to ensure the efficiency of the project, the parties to the contract may reach agreement on making such modification in accordance with provisions of this Law and relevant laws in force at the time of modification.

3. Transitional provisions on amendments to the Law on Customs:

If customs procedures for in-country imports/exports subject to duly registered customs declarations are yet to be completed by the effective date of this Law, provisions of clause 3 Article 3 of this Law shall apply.

4. Transitional provisions on amendments to the Law on Investment:

a) From the effective date of this Law, applications for approval/adjustment of investment policies for investment projects that require relocation of 10.000 people or more in mountainous areas or 20.000 people or more in other areas; projects on investment in and construction of: airports/aerodromes; runways of airports/aerodromes; passenger terminals of international airports; cargo terminals of airports/aerodromes with a capacity of at least 01 million tonnes per year; new investment projects on air passenger transport business; investment projects on construction of ports, wharves of special seaports, class-I seaports in which investment is at least VND 2.300 billion; investment projects on petroleum processing; projects on investment in and construction of residential housing (for sale, lease or lease purchase) or urban areas that use at least 300 hectares of land or with a population of at least 50,000 people; an investment project falling under the authority to grant approval of investment policies of at least 02 provincial-level People's Committees which are received before the effective date of this Law and considered valid but are not yet processed shall continue to be processed according to the following provisions:

a.1) If the project has been submitted to the Prime Minister for considering and giving approval of investment policy or adjustments thereto before the effective date of this Law, provisions of the Law on Investment No. 61/2020/QH14, as amended in the Law No. 72/2020/QH14, Law No. 03/2022/QH15, Law No. 05/2022/QH15, Law No. 08/2022/QH15, Law No. 09/2022/QH15, Law No. 20/2023/QH15, Law No. 26/2023/QH15, Law No. 27/2023/QH15, Law No. 28/2023/QH15, Law No. 31/2024/QH15, Law No. 33/2024/QH15, Law No. 43/2024/QH15 and Law No. 57/2024/QH15 (hereinafter referred to as “Investment Law No. 61/2020/QH14”) shall apply.

If requirements or conditions for approval of the project’s investment policy or adjustments thereto laid down in the Investment Law No. 61/2020/QH14 are yet to be satisfied, the Ministry of Finance of Vietnam shall transfer the project dossier, appraisal opinions and reports to the relevant provincial People’s Committee for processing within its jurisdiction as prescribed in this Law;

a.2) If the project is yet to be submitted to the Prime Minister for considering and giving approval of investment policy or adjustments thereto before the effective date of this Law, the Ministry of Finance of Vietnam shall transfer the project dossier and appraisal opinions (if any) to the relevant provincial-level People’s Committee for processing within its jurisdiction prescribed in this Law;

a.3) The provincial-level People’s Committee shall be allowed to use the project dossier, appraisal opinions and reports as the basis for considering and giving approval of the project’s investment policy or adjustments thereto in the cases prescribed in sub-points a.1 and a.2 point a of this clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Transitional provisions on amendments to the Law on Public Investment:

a) If programs and projects have already undergone formulation and appraisal procedures and been submitted to competent authorities for consideration and grant of investment policy decisions or investment decisions prior to the effective date of this Law, competent authorities shall consider granting decisions in accordance with provisions of the Law on Public Investment No. 58/2024/QH15;

b) Regarding the projects for which decisions on investment policies/investment decisions have been issued before the effective date of this Law, the authorities having the power to issue investment policy decisions/investment decisions and decisions on extension of the time for allocation of capital to projects according to regulations on delegation of power enshrined in this Law shall have the power to make decisions on adjustment/termination of investment policies, adjustment of investment decisions and extension of the time for allocation of capital to such projects, and shall assume responsibility for their issued decisions.

Where the National Assembly’s resolution prescribing the authority to decide adjustment and termination of investment policies for projects of national significance is in force, provisions of the National Assembly’s resolution shall apply;

c) In case proposals for projects using ODA funds and foreign concessional loans have been approved by competent authorities before the effective date of this Law, governing bodies in charge of projects shall follow procedures for adjustment of investment policies for such projects as prescribed in this Law and shall not be required to carry out procedures for adjustment of project proposals.

This Law is ratified by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 9th session held on June 25, 2025.

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM




Tran Thanh Man

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025
Số hiệu: 90/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 25/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Căn cứ Luật số 90/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
...
Điều 49. Thanh toán chi phí mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế cho cơ sử khám bệnh, chữa bệnh là đơn vị sự nghiệp công lập tư bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đấu thầu năm 2023 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 90/2025/QH15

Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân không chọn áp dụng quy định của Luật Đấu thầu đối với mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế và thuộc trường hợp thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định này, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế theo đơn giá mua nhưng không cao hơn đơn giá theo kết quả lựa chọn nhà thầu còn hiệu lực tại thời điểm thanh toán của thuốc cùng tên thương mại, hãng sản xuất, xuất xứ, nồng độ, hàm lượng, đường dùng, cùng nhóm tiêu chí kỹ thuật, dạng bào chế, đơn vị tính hoặc của cùng hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế có cùng hãng sản xuất, xuất xứ, tiêu chí kỹ thuật theo nguyên tắc và thứ tự ưu tiên như sau:

1. Kết quả mua sắm tập trung quốc gia, kết quả đàm phán giá.

2. Kết quả mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh.

3. Kết quả mua sắm của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên cùng địa bàn tỉnh với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.

4. Trường hợp không có đơn giá quy định tại khoản 3 Điều này, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo nguyên tắc như sau:

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu được thanh toán theo đơn giá trúng thầu thấp nhất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước cấp cơ bản trên địa bàn tỉnh. Trường hợp không có đơn giá trúng thầu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước cấp cơ bản, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thanh toán theo đơn giá trúng thầu thấp nhất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước cấp chuyên sâu trên địa bàn tỉnh;

b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản được thanh toán theo đơn giá trúng thầu thấp nhất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước cấp ban đầu trên địa bàn tỉnh. Trường hợp không có đơn giá trúng thầu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước cấp ban đầu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thanh toán theo đơn giá thấp nhất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước cấp chuyên sâu trên địa bàn tỉnh;

c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu được thanh toán theo đơn giá trúng thầu thấp nhất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản trên địa bàn tỉnh.

5. Trường hợp không có đơn giá quy định tại khoản 4 Điều này, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo đơn giá trúng thầu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, kết quả mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh giáp ranh theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Theo kết quả mua sắm tập trung trên địa bàn;

b) Kết quả mua sắm của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước cùng cấp chuyên môn kỹ thuật với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;

c) Theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều này.

6. Trường hợp không có đơn giá quy định tại khoản 5 Điều này, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo đơn giá trúng thầu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, kết quả mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh khác trên toàn quốc theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
...
31. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 55 như sau:

“3. Trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế thì việc thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 17 Nghị định 181/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
...
Điều 17. Mức thuế suất 0%

Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng. Trong đó:

1. Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

a) Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.

b) Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.

c) Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế. Khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế xác định theo quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ).

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 như sau:

“a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế; hàng hóa xuất khẩu tại chỗ;”.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 17 Nghị định 181/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025